5 Đề thi học kì 1 Ngữ văn Lớp 7 Sách Cánh diều - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Đề Thám (Có đáp án)

Phần I. Đọc hiểu (3 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi 
Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó 
lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. 
Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏtinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự 
hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,… 
Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh 
hùng.” 

Câu 1: Nhận biết

Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? (0,5 điểm)

Câu 2: Nhận biết

Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào? (0,5đ)

Câu 3: Thông hiểu

Nội dung đoạn trích trên là gì? (1đ)

Câu 4: Thông hiểu

Trong câu : “Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần 
Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,….” tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Cho biết tác dụng của biện 
pháp tu từ đó? (1đ) 

pdf 17 trang Thái Bảo 31/07/2023 2440
Bạn đang xem tài liệu "5 Đề thi học kì 1 Ngữ văn Lớp 7 Sách Cánh diều - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Đề Thám (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdf5_de_thi_hoc_ki_1_ngu_van_lop_7_sach_canh_dieu_nam_hoc_2022.pdf

Nội dung text: 5 Đề thi học kì 1 Ngữ văn Lớp 7 Sách Cánh diều - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Đề Thám (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG THCS ĐỀ THÁM ĐỀ THI HỌC KÌ 2 MÔN: NGỮ VĂN 7 CD NĂM HỌC: 2022-2023 (Thời gian làm bài: 60 phút) ĐỀ SỐ 1 Phần I (5 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Không gian yên tĩnh bỗng bừng lên những âm thanh của dàn hòa tấu, bởi bốn nhạc khúc lưu thủy, kim tiền, xuân phong, long hổ du dương, trầm bổng, réo rắt mở đầu đêm ca Huế. Nhạc công dùng các ngón đàn trau chuốt như ngón nhấn, mổ, vỗ, vả, ngón bấm, day, chớp, búng, ngón phi, ngón rãi. Tiếng đàn lúc khoan lúc nhặt làm nên tiết tấu xao động tận đáy hồn người”. (Trích SGK Ngữ văn 7, tập 2) Câu 1: Nhận biết Đoạn trích trên có trong tác phẩm nào? Của ai? Câu 2: Thông hiểu Trong câu văn in đậm, tác giả đã sử dụng phép tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó. Câu 3: Vận dụng Dựa vào đoạn trích trên và những hiểu biết về tác phẩm này hãy viết đoạn văn khoảng 7 câu, trình bày cảm nhận của em về cách thưởng thức ca Huế. Trong đoạn văn có sử dụng một câu bị động (gạch chân) Phần II. (5 điểm) Học sinh chọn một trong hai đề sau; Đề 1: Hãy giải thích nội dung lời khuyên của Lê-nin: Học, học nữa, học mãi. Đề 2: Nhận xét truyện ngắn Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn có ý kiến cho rằng: Toàn bộ câu chuyện đã phơi bày hiện thực đen tối thê thảm của người dân đồng thời vạch trần bộ mặt tàn ác, vô lương tâm của giai cấp thống trị xưa. Hãy chứng minh. HẾT
  2. ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 Phần I (5 điểm) 1. - Văn bản: Ca Huế trên sông Hương - Tác giả: Hà Ánh Minh 2. - Biện pháp liệt kê - Tác dụng: cho thấy sự đa dạng trong cách biểu diễn ca Huế 3. * Giới thiệu tác giả, tác phẩm, khẳng định thưởng thức ca Huế là một thú vui tao nhã. * Thưởng thức ca Huế: - Thời gian: thưởng thức vào đêm, khi ánh trăng đã lên cao. - Không gian: + Trên thuyền rồng, trang trí lộng lẫy. + Xuôi dòng sông Hương đầy thơ mộng, trữ tình. - Cảnh vật: + Trăng lên cao, tỏa sáng bốn phương. + Sóng vỗ mạn thuyền rì rào không ngớt + Thiên Mụ mờ ảo trong sương càng làm tăng thêm không khí cho buổi thưởng thức âm nhạc. + Tháp Phước Duyên dát ánh trăng vàng => Đây là bức phông nền hoàn hảo cho ca Huế cất lên. - Con người + Ca công: trẻ, trang trọng, duyên dáng + Nhạc công: điêu luyện, trau chuốt, lay động chốn này + Trút bỏ mệt mỏi, lo toan, hòa mình vào không gian nghệ thuật. + Người nghe vừa thưởng thức âm nhạc vừa ngắm cảnh về đêm. => Cảm nhận cả chiều sâu nội tâm của con người Huế.
  3. => Thưởng thức ca Huế là một thú vui tao nhã, không chỉ giúp ta thư thái tâm hồn mà còn giúp mỗi người nghe hiểu hơn về con người và cuộc sống của đất Huế mộng mơ. Phần II. ( 5 điểm) Đề 1: 1. Mở bài: - Khẳng định học tập là nhiệm vụ quan trọng, cần thiết và lâu dài của mỗi người. - Dẫn lời khuyên của Lê-nin: Học, học nữa, học mãi 2. Thân bài: * Giải thích câu nói của Lê-nin: - Học là gì? - Học nữa, học mãi là như thế nào? * Giải thích lí do tại sao phải “ Học, học nữa, học mãi” - Học tập giúp chúng ta nắm bắt được những tri thức văn hóa, khoa học kĩ thuật. - Học tập để biết áp dụng khoa học kĩ thuật. - Phải học cả đời vì kho tàng kiến thức của nhân loại vô cùng rộng lớn -> học để không lạc hậu, để bắt kịp với nền văn minh thế giới. * Cách học: - Học ở nhà trường, tự học, học trong đời sống - Học từ những người xung quanh, từ các phương tiện truyền thông. * Lứa tuổi: - bé: học ăn, học nói, học đi đứng, giao tiếp - lớn lên: học các kiến thức khoa học, kĩ thuật - về già: học để không lạc hậu, lamg gương cho con cháu noi theo * Để có thể “ Học, học nữa, học mãi” cần những yếu tố gì? - Cần cù, siêng năng, ham học hỏi 3. Kết bài: - Khẳng định vai trò của việc học
  4. - Đánh giá lại lời khuyên của Lê-nin - Nêu liên hệ bản thân và mọi người xung quanh. Đề 2: 1. Mở bài: Giới thiệu chung và dẫn được nhận định 2. Thân bài a. Sự khốn cùng của nhân dân * Cảnh ngoài đê -Trăm nghìn con người hết sức giữ gìn, mong sao cho đê khỏi vỡ. - Họ phải bì bõm dưới bùn lầy, kẻ cuốc, người thuổng đào đắp không lúc nào ngơi tay. - Nước mưa lien tục trút xuống làm những người nông dân ướt lướt thướt như chuột lột. - Tiếng người xao xác gọi nhau. - Sau những giờ phút chống chọi ai nấy đều đã mệt lử cả rồi. => Tác giả tái hiện thiên nhiên, lũ lụt dữ dội và cho thấy tình cảnh vô vọng, yếu ớt, mệt mỏi của con người. * Khi đê vỡ - Nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết, sống không chỗ ở, chết không chỗ chôn. => Số phận thảm thương, bất hạnh. Thể hiện long thương cảm sâu sắc của tác giả b. Bộ mặt bất nhân của viên quan phụ mẫu – Sống sang trọng xa hoa: + Đi hộ đê mà mang theo ống thuốc bạc, đồng hồ vàng, dao chuôi ngà, ống vôi chạm trông mà thích mắt. + Ăn của ngon vật lạ: yến hấp đường phèn. - Sống nhàn nhã vương giả: + Trong lúc hàng trăm con người đội đất, vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy, trong mưa gió lướt thướt như chuột lột thì quan phụ mẫu “uy nghi, chễm chệ ngồi” trong đình đèn thắp sáng choang. + Quan dựa gối xếp, có lính gãi chân, có lính quạt hầu, có tên chực hầu điếu đóm. + Trong lúc trăm họ “gội gió tắm mưa, như đàn sâu lũ kiến” ở trên đê, thì trong đình, quan ngồi trên, nha ngồi dưới, nghi vệ tôn nghiêm, như thần như thánh
  5. – Ăn chơi bài bạc, thản nhiên ung dung: + Đê sắp vỡ! “Mặc! Dân, chẳng dân thời chớ!”. Quan lớn ngài ăn, ngài đánh; người hầu, kẻ dạ, kẻ vâng! + Quan lớn ù thông, xơi yến, vuốt râu, rung đùi, mắt mải trông đĩa nọc. - Sống chết mặc bay: + Có người khẽ nói: “dễ có khi đê vỡ”, quan gắt: “mặc kệ!”. + Có người nhà quê hốt hoảng chạy vào đình báo “đê vỡ mất rồi!”, quan phụ mẫu quát: “Đê vỡ rồi, thời ông cắt cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày! ”. + Quan sai bọn lính đuổi người nhà quê ra khỏi đình, rồi vẫn thản nhiên đánh bài. + Quan vỗ tay xuống sập kêu to, tay xòe bài, miệng cười: “Ù! Thông tôm chi chi nẩy! Điếu, mày!”. - Quan sung sướng ù ván bài to khi đê đã vỡ: Cả một miền quê nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết: kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn lênh đênh mặt nước, chiếc bóng bơ vơ, tình cảnh thảm sầu, kể sao cho xiết! c. Nghệ thuật - Thủ pháp đối lập và tăng tiến vừa làm rõ sự cực khổ của người dân, vừa vạch trần bộ mặt bất nhân của tên quan phụ mẫu. - Kể, tả kết hợp với biểu cảm. 3. Kết bài: Tổng kết vấn đề - Thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc - Bút pháp nghệ thuật xuất sắc của Phạm Duy Tốn. ĐỀ SỐ 2 Phần I. Đọc hiểu (3 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏtinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung, Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.”
  6. (Ngữ văn 7, tập hai) Câu 1: Nhận biết Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? (0,5 điểm) Câu 2: Nhận biết Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào? (0,5đ) Câu 3: Thông hiểu Nội dung đoạn trích trên là gì? (1đ) Câu 4: Thông hiểu Trong câu : “Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung, .” tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Cho biết tác dụng của biện pháp tu từ đó? (1đ) Phần II. Tạo lập văn bản (7.0 điểm) Câu 1: (2.0 điểm) Vận dụng cao Từ nội dung văn bản trên, viết đoạn văn 6-8 câu nêu suy nghĩ của em về truyền thống yêu nước của dân tộc ta. (2 điểm) Câu 2: (5.0 điểm) Vận dụng cao Giải thích lời khuyên của Lê-nin: Học, học nữa, học mãi. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2 Phần I. Đọc hiểu (3 điểm) 1. Phương pháp: căn cứ bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Cách giải: - Trích trong văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Tác giả Hồ Chí Minh. 2. Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học Cách giải: - Phương thức biểu đạt: Nghị luận
  7. 3. - Nội dung: Nêu nhận định về lòng yêu nước và biểu biện của lòng yêu nước trong quá khứ 4. Gợi ý: HS chỉ rõ biện pháp liệt kê trong câu: “Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung, ” Tác dụng biện pháp tu từ liệt kê: Tạo cảm xúc tự hào, phấn chấn về những trang lịch sử vẻ vang qua tấm gương những vị anh hùng dân tộc . Phần II. Tạo lập văn bản (7.0 điểm) Câu 1: * Yêu cầu kỹ năng: Đúng hình thức đoạn văn, đủ số lượng câu, văn phạm tốt. * Yêu cầu kiến thức: - Giới thiệu vấn đề - Yêu nước là truyền thống lâu đời của dân tộc ta (dẫn chứng) - Là thế hệ trẻ chúng ta phải tiếp bước cha anh, thể hiện lòng yêu nước qua những hành động: + Chăm ngoan học tập, bồi đắp tri thức. + Rèn luyện đạo đức. + Có mục đích học tập và phương hướng phấn đấu rõ ràng: học tập để xây dựng quê hương, đất nước giàu mạnh. - Liên hệ bản thân. Câu 2: a. Mở bài: - Giới thiệu vai trò của việc học tập đối với mỗi con người: Là công việc quan trọng, không học tập không thể thành người có ích. - Đặt vấn đề: Vậy cần học tập như thế nào? Giới thiệu và trích dẫn lời khuyên của Lê-nin. b. Thân bài: * “Học, học nữa, học mãi” nghĩa là như thế nào?
  8. - Lời khuyên ngắn gọn như một khẩu hiệu thúc giục mỗi người học tập. Lời khuyên chia thành ba ý mang tính tăng cấp: + Học: Thúc giục con người bắt đầu công việc học tập, tìm hiểu và chiếm lĩnh tri thức. + Học nữa: Vế trước đã thúc giục ta bắt đầu học tập, vế thứ hai thúc giục ta tiếp tục học tập, học nữa mang hàm ý là đã học rồi, nhưng cần tiếp tục học thêm nữa. + Học mãi: Vế thứ ba khẳng định một vấn đề quan trọng về công việc học tập. Học tập là công việc suốt đời, mãi mãi, con người cần phải luôn luôn học hỏi ngay cả khi mình đã có được một vị trí nhất định trong xã hội. * Tại sao phải “ Học, học nữa, học mãi” ? - Bởi học tập là con đường giúp chúng ta tồn tại và sống tốt trong xã hội. - Bởi xã hội luôn luôn vận động, cái mới luôn được sinh ra, nếu không chịu khó học hỏi, ta sẽ nhanh chóng lạc hậu về kiến thức. - Bởi cuộc sống có rất nhiều người tài giỏi, nếu ta không nỗ lực học tập ta sẽ thua kém họ, tự làm mất đi vị trí của mình trong cuộc sống. - Học trên lớp, trong sách vở, học ở thầy cô, bạn bè, cuộc sống - Khi không còn ngồi trên ghế nhà trường, ta vẫn có thể học thêm trong sách vở, trong cuộc sống, trong công việc - Có thể học trong lúc làm việc, trong lúc nhàn rỗi c. Kết bài: - Khẳng định tính đúng đắn và tiến bộ trong lời khuyên của Lê-nin: đó là lời khuyên đúng đắn và có ích đối với mọi người, đặc biệt là lứa tuổi học sinh chúng ta. ĐỀ SỐ 3 Phần I. Đọc hiểu văn bản (3,0 điểm) Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “ Bấy giờ ai nấy ở trong đình, đều nôn nao sợ hãi. Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất tả chạy xông vào thở không ra lời: - Bẩm quan lớn đê vỡ mất rồi! Quan lớn đỏ mặt tía tai, quay ra quát rằng:
  9. - Đê vỡ rồi! Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày ! Có biết không? Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à? - Dạ, bẩm - Đuổi cổ nó ra!” 1. Nhận biết Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? 2. Nhận biết Dấu chấm lửng trong câu văn “Bẩm quan lớn đê vỡ mất rồi!” có tác dụng gì? 3. Thông hiểu Đoạn văn trên cho em hiểu gì về bản chất tên quan phủ? Phần II. Tiếng Việt (2,0 điểm) Câu 1 (1,0 điểm) Nhận biết Điền trạng ngữ thích hợp vào những chỗ trống trong các câu sau: a, cây cối đâm chồi nảy lộc. b, thành phố lên đèn như sao sa. Câu 2 (1,0 điểm) Thông hiểu Cho từng đôi câu sau, hãy biến chúng thành một câu có cụm C - V làm thành phần câu hoặc phụ ngữ mà không thay đổi về nghĩa. Cho biết cụm C-V đó làm thành phần gì hoặc phụ ngữ trong từ, cụm từ nào? a, Chúng em học giỏi. Cha mẹ và thầy cô rất vui lòng. b, Bố mẹ thưởng cho tôi chiếc xe đạp. Tôi đi bằng chiếc xe đạp đó Phần III. Tập làm Văn (5 điểm) Vận dụng cao Hãy giải thích câu tục ngữ: “Uống nước nhớ nguồn”. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3 Phần I. Đọc hiểu văn bản (3,0 điểm) 1. Phương pháp: căn cứ bài Sống chết mặc bay
  10. Cách giải: Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm “Sống chết mặc bay” (0,5 điểm) Tác giả: Phạm Duy Tốn. (0,5 điểm) 2. Phương pháp: căn cứ bài dấu câu Cách giải: Dấu chấm lửng trong câu văn “Bẩm quan lớn đê vỡ mất rồi !” có tác dụng biểu thị lời nói bị bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng, thể hiện sự bối rối, lúng túng, hốt hoảng, đau đớn của nhân vật. (1,0 điểm) 3. Phương pháp: căn cứ bài Sống chết mặc bay; phân tích Cách giải: Là một kẻ luôn tỏ ra có uy quyền, một tên quan “lòng lang dạ thú”. Ngay bên bờ tai họa của nhân dân, kẻ được coi là cha mẹ của dân lại chỉ nghĩ đến việc tận hưởng các thú vui xa hoa, ích kỉ của bản thân mình. Kẻ vô trách nhiệm, quen thói hống hách quát nạt. Phần II. Tiếng Việt (2,0 điểm) Câu 1 (1,0 điểm). Phương pháp: căn cứ bài Thêm trạng ngữ cho câu Cách giải: Học sinh có thể điền theo nhiều từ, cụm từ khác nhau nhưng phải phù hợp với văn cảnh. Mỗi câu đúng cho 0,5 điểm. a, Mùa xuân, cây cối đâm chồi nảy lộc. b, Đêm, thành phố lên đèn như sao sa. Câu 2 (1,0 điểm). Phương pháp: căn cứ bài Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu Cách giải: Học sinh có thể làm theo nhiều cách miễn đáp ứng được yêu cầu của đề. Biến thành một câu có cụm C - V làm thành phần câu hoặc phụ ngữ mà không thay đổi về nghĩa cho 1 điểm. Cho biết cụm C-V đó làm thành phần gì hoặc phụ ngữ trong từ, cụm từ nào đúng cho 0,25 điểm. (Nếu cuối câu không có dấu chấm câu trừ 0,25 điểm).
  11. a, Chúng em học giỏi. Cha mẹ và thầy cô rất vui lòng. Cụm C-V “cha mẹ và thầy cô rất vui lòng”làm phụ ngữ cho động từ “khiến”. b, Bố mẹ thưởng cho tôi chiếc xe đạp. Tôi đi bằng chiếc xe đạp đó. Phần III. Tập làm Văn (5 điểm) Vận dụng cao I. Mở bài: - Dẫn dắt - Giới thiệu nội dung câu tục ngữ cần giải thích. II. Thân bài: 1. Giải thích a. Giải thích khái niệm: - Uống nước: thừa hưởng thành quả lao động hoặc đấu tranh cách mạng của người khác, của các thế hệ đi trước. - Nguồn: + Nơi xuất phát của dòng nước (nghĩa đen). + Những người làm ra thành quả đó (nghĩa bóng). b. ý nghĩa chung của cả câu tục ngữ: Câu tục ngữ là một triết lí sống: Khi hưởng thụ thành quả lao động nào đó, phải nhớ ơn và đền đáp xứng đáng những người đem lại thành quả mà ta đang hưởng. 2. Giải thích tại sao Uống nước cần phải nhớ nguồn? - Trong thiên nhiên và xã hội, không có hiện tượng nào là không có nguồn gốc. Trong cuộc sống, không có thành quả nào mà không có công của một ai đó tạo nên. - Lòng biết ơn đó giúp ta gắn bó với cha mẹ, ông bà, anh em, tập thể tạo ra một xã hội nhân ái, đoàn kết. Thiếu lòng biết ơn và hành động để đền ơn con người sẽ trở nên ích kỉ, xấu xa và độc ác. Vì vậy, Uống nước nhớ nguồn là đạo lí mà con người phải có, và nó trở thành một truyền thống tốt đẹp của nhân dân. - Nhớ nguồn phải thể hiện như thế nào? + Giữ gìn và bảo vệ thành quả của người đi trước đã tạo ra. + Sử dụng thành quả lao động đúng đắn, tiết kiệm.
  12. + Bản thân phải góp phần tạo nên thành quả chung, làm phong phú thêm thành quả của dân tộc, của nhân loại. + Có ý thức và có hành động thiết thực để biết đền ơn đáp nghĩa cho những người có công với bản thân, với Tổ quốc. III. Kết bài: - Nhấn mạnh ý nghĩa của câu tục ngữ và tác dụng của nó. - Bài học rút ra cho bản thân. ĐỀ SỐ 4 Phần I. (5.0 điểm) Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi bên dưới: “ Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món rất giản đơn, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch và thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất. Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ (Ngữ văn 7, NXB Giáo dục) Câu 1: (0.5 điểm) Nhận biết Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Câu 2: (0.5 điểm) Nhận biết Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích đó là gì? Câu 3: (1 điểm) Thông hiểu Gọi tên biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Câu 4: (2 điểm) Vận dụng cao Viết đoạn văn từ 6-8 câu trình bày suy nghĩ của em về sự cần thiết của đức tính giản dị trong cuộc sống. Phần II. (6.0 điểm) Vận dụng cao Giải thích câu tục ngữ: Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4
  13. Phần I. (5.0 điểm) 1. Phương pháp: căn cứ bài Đức tính giản dị của bác Hồ Cách giải: - Văn bản: Đức tính giản dị của bác Hồ (Hồ Chủ Tịch, hình ảnh của dân tộc, tinh hoa của thời đại) - Tác giả: Phạm Văn Đồng 2. Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học Cách giải: - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 3. Phương pháp: căn cứ Liệt kê; phân tích Cách giải: - Biện pháp liệt kê: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống - Tác dụng: nhấn mạnh các phương diện giản dị của Bác. 4. Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: * Mở đoạn Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: sự cần thiết của đức tính giản dị trong cuộc sống. * Thân đoạn - Giải thích: Giản dị là sự đơn giản, không cầu kì, phô trương. - Biểu hiện của đức tính giản dị: + Không quá đề cao vẻ bề ngoài hào nhoáng, sang trọng. + Sống thanh cao, bình dị với nhịp chậm dãi và êm đềm. + Không ăn mặc quá kiểu cách, tỏ ra phô trương và khoe khoang. - Dẫn chứng: Bác Hồ, - Người giản dị là người ưa sự tĩnh tại, hiền hòa, cân đối.
  14. - Tâm hồn dường như trở nên thanh cao, thanh thản và điềm đạm hơn. - Cuộc sống không quá cầu kì, không gây áp lực, tạo cảm giác thỏa mái. - Phản biện: + Giản dị không có nghĩa hà tiện và tềnh toàng, dễ dại. + Đó là sự chắt lọc về chất một cách tinh hoa và bình đạm nhất. * Kết đoạn - Nêu cảm nhận và khẳng định lại vai trò của tính giản dị trong cuộc sống. Phần II. (6.0 điểm) Vận dụng cao I. Mở bài: - Tục ngữ là những lời khuyên răn của ông cha dành cho con cháu - Môi trường sống và những người xung quanh ảnh hưởng tới nhân cách và đạo đức của con người. - Vậy nên ông cha đã dạy bảo con cháu qua câu tục ngữ "Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng". II. Thân bài: * Giải thích câu tục ngữ: + "Mực": Là loại mực Tàu thường được các thầy đồ dùng để viết chữ thời xưa, có màu đen tuyền + "Đèn": Là vật dụng dùng để thắp sáng cho con người. + "Gần mực thì đen": Tức là nếu ở gần mực sẽ bị dây bẩn, lấm lem + "Gần đèn thì rạng": Tức là nếu gần ánh sáng những nơi có ánh sáng thì cũng sẽ được chiếu sáng, rạng rỡ. - Nghĩa bóng: + "Mực": Tức là những môi trường, những phần tử xấu xa, tiêu cực trong cuộc sống. + "Đèn": Tức là những điều tốt đẹp, tích cực. + "Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng": Muốn khuyên mọi người, nhất là lớp trẻ cần biết "chọn bạn mà chơi", chọn những con người tốt đẹp để học được những điều hay, điều phải trong cuộc sống. => Ý nghĩa của cả câu tục ngữ: Ông cha ta muốn răn dạy con cháu rằng trong cuộc sống phải biết học những điều tốt đẹp, chọn những người bạn tốt để học được điều hay. Nên tránh xa những cái xấu, cái tiêu cực, thói hư tật xấu, không lành mạnh dễ ảnh hưởng trở thành người xấu. * Vì sao “gần mực thì đen, gần đèn thì rạng”?
  15. - Hoàn cảnh sống quyết định nhân cách mỗi con người, hoàn cảnh tốt thì con người tốt, yêu thương chan hòa - Hoàn cảnh xấu, phải tiếp xúc với tệ nạn, đánh đập sẽ khiến cái ác hình thành, nhân cách méo mó. * Mở rộng vấn đề - Tuy nhiên không phải hoàn cảnh sẽ quyết định tất cả việc hình thành nhân cách con người. Có người sống trong môi trường giáo dục tốt vẫn có nhân cách xấu. Ngược lại, có những người sống trong hoàn cảnh xấu, cha mẹ nghiện ngập nhưng lại ngoan ngoãn, học tập tốt. - Vậy yếu tố quyết định đến sự hình thành nhân cách là ý chí, nghị lực của mỗi cá nhân. III. Kết bài: - Rút ra bài học cho bản thân từ câu tục ngữ - Cần học tập rèn luyện để xứng đáng với lời dạy của cha ông để lại. ĐỀ SỐ 5 I. TRẮC NGHIỆM (3 điểm) Câu 1: Bài văn “Đức tính giản dị của Bác Hồ” được viết theo phương thức biểu đạt nào? A.Tự sự. B. Miêu tả. C. Biếu cảm. D. Nghị luận. Câu 2: Theo em nghệ thuật nghị luận ở bài “Sự giàu đẹp của tiếng Việt” có những đặc điểm nổi bật gì? A. Bố cục chặt chẽ với 3 phần: đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, kết thúc vấn đề. B. Dẫn chứng cụ thể, phong phú làm nổi bật các đặc điểm đẹp và hay của tiếng Việt. C. Lập luận sắc bén, giàu sự thuyết phục. D. Tất cả đều đúng. Câu 3: Về ý nghĩa trạng ngữ trong câu: “Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình” được đặt thêm vào câu để làm gì? A. Để xác định thời gian. B. Để xác định nguyên nhân. C. Để xác định thêm mục đích.
  16. D. Để xác định nơi chốn. Câu 4: Câu rút gọn "Và để tin tưởng hơn vào tương lai của nó” đã lược bỏ thành phần nào? A. Chủ ngữ. B. Chủ ngữ và vị ngữ. C. Vị ngữ. D. Trạng ngữ. Câu 5: Trong câu văn “Suy cho cùng, chân lí, những chân lí lớn của nhân dân ta cũng như của thời đại là giản dị “không có gì quý hơn độc lập, tự do”, “Nước Việt Nam là một dân tộc Việt Nam là một, sông có cạn, núi có mòn, song chân lí ấy không bao giờ thay đổi” tác giả đã dùng biện pháp: A. So sánh. B. Liệt kê. C. Nhân hóa. D. Điệp ngữ. Câu 6: Dấu chấm lửng trong câu “Nếu trong pho lịch sử của loài người xóa các thi nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nào sẽ đến ! ” được dùng để làm gì? A. Tỏ ý còn nhiều sự việc hiện tượng chưa liệt kê hết. B. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng. C. Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm. D. Tất cả đều đúng. II. TỰ LUẬN (7 điểm) Một số bạn của em có phần lơ là trong học tập. Em hãy viết một bài văn để thuyết phục bạn ấy tin vào câu châm ngôn: Nếu còn nhỏ mà không chịu học hành thì lớn lên sẽ chẳng thể làm được việc gì có ích. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5 I. TRẮC NGHIỆM 1. D
  17. 2. D 3. B 4. A 5. B 6. A II. TỰ LUẬN 1. Mở bài: - Việc học hành có tầm quan trọng rất lớn đối với cuộc đời của mỗi con người. - Người xưa từng nhắc nhở: Nếu còn trẻ mà không chịu học hành thì khi lớn lên chẳng làm được gì. 2. Thân bài: a/ Giải thích thế nào là học. - Học là tiếp thu những tri thức vốn có của nhân loại qua hoạt động học tập của nhà trường và ngoài xã hội. - Mục đích của việc học là để không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết nhằm phục vụ công việc đạt hiệu quả cao hơn. b/ Giải thích tại sao nếu còn trẻ mà không chịu học thì khi lớn lên chẳng làm được việc gì có ích, không học hành đến nơi đến chốn thì sẽ không đủ kiến thức để bước vào đời. - Trình độ học vấn thấp dẫn đến trình độ suy nghĩ, tiếp thu kém do đó không học thì không có khả năng làm tốt mọi công việc. - Trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng như hiện nay nếu không học, chúng ta sẽ không đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội. 3. Kết bài - Học vừa là nghĩa vụ, vừa là quyền lợi của mỗi người.