Đề thi kì 1 Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức (Có đáp án)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
BÀI THUYẾT GIẢNG
Tại một ngôi làng nhỏ, có một vị giáo sư thường đến nói chuyện về cuộc sống,
về đồng bào vào mỗi ngày chủ nhật. Ngoài ra, ông còn tổ chức nhiều hoạt động
cho những cậu bé trong làng cùng chơi.
Nhưng đến một ngày chủ nhật nọ, một cậu bé, vốn rất chăm chỉ đến nghe nói
chuyện bỗng nhiên không đến nữa. Nghe nói cậu ta không muốn nghe những
bài nói chuyện tầm xàm và cũng chẳng muốn chơi với những cô cậu bé khác
nữa.
Sau hai tuần, vị giáo sư quyết định đến thăm nhà cậu bé. Cậu bé đang ở nhà
một mình, ngồi trước bếp lửa. Đoán được lý do chuyến viếng thăm, cậu bé mời
vị giáo sư vào nhà và lấy cho ông một chiếc ghế ngồi bên bếp lửa cho ấm. Vị
giáo sư ngồi xuống nhưng vẫn không nói gì. Trong im lặng, hai người cùng
ngồi nhìn những ngọn lửa nhảy múa.
Sau vài phút, vị giáo sư lấy cái kẹp, cẩn thận nhặt một mẩu than hồng đang
cháy sáng ra và đặt riêng nó sang bên cạnh lò sưởi. Rồi ông ngồi lại xuống ghế,
vẫn im lặng. Cậu bé cũng im lặng quan sát mọi việc. Cục than đơn lẻ cháy nhỏ
dần, cuối cùng cháy thêm được một vài giây nữa rồi tắt hẳn, không còn đốm
lửa nào nữa. Nó trở nên lạnh lẽo và không còn sức sống.
Vị giáo sư nhìn đồng hồ và nhận ra đã đến giờ ông phải đến thăm một người
khác. Ông chậm rãi đứng dậy, nhặt cục than lạnh lẽo và đặt lại vào giữa bếp lửa.
Ngay lập tức, nó bắt đầu cháy, tỏa sáng, lại một lần nữa với ánh sáng và hơi ấm
của những cục than xung quanh nó. Khi vị giáo sư đi ra cửa, cậu bé chủ nhà
nắm tay ông và nói:
- Cảm ơn bác đã đến thăm, và đặc biệt cảm ơn bài nói chuyện của bác. Tuần
sau cháu sẽ lại đến chỗ bác cùng mọi người.
(Nguồn
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2 (0,5 điểm): Giải thích nghĩa của từ thuyết giảng.

Câu 3 (1 điểm): Trước khi vị giáo sư đến thăm nhà, cậu bé là người thế nào?
Vị giáo sư đã thuyết giảng cậu bé bằng cách nào?

pdf 3 trang Thái Bảo 21/07/2023 3200
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi kì 1 Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_ki_1_ngu_van_lop_7_sach_ket_noi_tri_thuc_co_dap_an.pdf

Nội dung text: Đề thi kì 1 Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức (Có đáp án)

  1. Đề thi Ngữ văn 7 học kì 1 Kết nối tri thức Đề kiểm tra học kì 1 lớp 7 môn Văn KNTT Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: BÀI THUYẾT GIẢNG Tại một ngôi làng nhỏ, có một vị giáo sư thường đến nói chuyện về cuộc sống, về đồng bào vào mỗi ngày chủ nhật. Ngoài ra, ông còn tổ chức nhiều hoạt động cho những cậu bé trong làng cùng chơi. Nhưng đến một ngày chủ nhật nọ, một cậu bé, vốn rất chăm chỉ đến nghe nói chuyện bỗng nhiên không đến nữa. Nghe nói cậu ta không muốn nghe những bài nói chuyện tầm xàm và cũng chẳng muốn chơi với những cô cậu bé khác nữa. Sau hai tuần, vị giáo sư quyết định đến thăm nhà cậu bé. Cậu bé đang ở nhà một mình, ngồi trước bếp lửa. Đoán được lý do chuyến viếng thăm, cậu bé mời vị giáo sư vào nhà và lấy cho ông một chiếc ghế ngồi bên bếp lửa cho ấm. Vị giáo sư ngồi xuống nhưng vẫn không nói gì. Trong im lặng, hai người cùng ngồi nhìn những ngọn lửa nhảy múa. Sau vài phút, vị giáo sư lấy cái kẹp, cẩn thận nhặt một mẩu than hồng đang cháy sáng ra và đặt riêng nó sang bên cạnh lò sưởi. Rồi ông ngồi lại xuống ghế, vẫn im lặng. Cậu bé cũng im lặng quan sát mọi việc. Cục than đơn lẻ cháy nhỏ dần, cuối cùng cháy thêm được một vài giây nữa rồi tắt hẳn, không còn đốm lửa nào nữa. Nó trở nên lạnh lẽo và không còn sức sống. Vị giáo sư nhìn đồng hồ và nhận ra đã đến giờ ông phải đến thăm một người khác. Ông chậm rãi đứng dậy, nhặt cục than lạnh lẽo và đặt lại vào giữa bếp lửa. Ngay lập tức, nó bắt đầu cháy, tỏa sáng, lại một lần nữa với ánh sáng và hơi ấm của những cục than xung quanh nó. Khi vị giáo sư đi ra cửa, cậu bé chủ nhà nắm tay ông và nói: - Cảm ơn bác đã đến thăm, và đặc biệt cảm ơn bài nói chuyện của bác. Tuần sau cháu sẽ lại đến chỗ bác cùng mọi người. (Nguồn Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2 (0,5 điểm): Giải thích nghĩa của từ thuyết giảng.
  2. Câu 3 (1 điểm): Trước khi vị giáo sư đến thăm nhà, cậu bé là người thế nào? Vị giáo sư đã thuyết giảng cậu bé bằng cách nào? Câu 4 (1 điểm): Theo em, cậu bé đã nhận ra được bài học thuyết giảng nào từ vị giáo sư? Câu 5 (2 điểm): Lời nhắn gửi đến mọi người từ câu chuyện trên mà em tâm đắc. Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm) Phát biểu cảm nghĩ về một người thầy (cô) mà em yêu quý. Đáp án đề thi học kì 1 Ngữ văn 7 KNTT Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm) Câu Đáp án Điểm Câu 0,5 - Phương thức biểu đạt chính: tự sự. 1 điểm Câu 0,5 - Thuyết giảng: trình bày, giảng giải về một vấn đề 2 điểm - Trước khi nghe vị giáo sư thuyết giảng, cậu bé là người không hề muốn chơi hay làm bạn với bất kì ai, lối sống khép kín, cá 0,5 nhân và cô độc. điểm Câu 3 - Vị giáo sư thuyết giảng bằng cách: lấy kẹp nhặt một mẩu than 0,5 hồng đang cháy sáng ra và đặt bên cạnh lò sưởi. Được một thời điểm gian, khi cục than đã tắt,ông đặt lại nó vào lò sưởi và nó lại cháy. - Cậu bé đã nhận được bài học về sự hòa nhập : Khi ta tách riêng khỏi tập thể, cộng đồng sẽ trở nên vô ích và tự diệt. Chỉ khi hòa Câu 1 mình vào với mọi người để cùng nhau sống, cùng nhau cố gắng, 4 điểm đoàn kết ,cá nhân mới tìm thấy niềm vui, phát huy được năng lực, sở trường, sức mạnh của chính mình. - Lời nhắn gửi tới mọi người thông qua câu chuyện: Khi sống đơn độc, lẻ loi, tách khỏi tập thể, cộng đồng, cá nhân sẽ đẩy mình Câu đến chỗ tự diệt. Chỉ khi hòa mình vào với mọi người để cùng 2 5 nhau sống, cùng nhau nỗ lực, cá nhân mới tìm thấy niềm vui, điểm phát huy được năng lực, sở trường, sức mạnh của chính mình, mới thực sự sống và sống một cách có ý nghĩa. Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)
  3. Hình thức Đảm bảo bố cục 3 phần Trình bày sạch, theo dõi được Viết đúng kiểu bài văn biểu cảm: + Chọn đối tượng là một người thầy (cô). 1 điểm + Cảm xúc chân thành. + Biết dùng phương thức tự sự và miêu tả để bộc lộ cảm xúc. Nội dung 4 điểm Giới thiệu người thầy (cô) và tình cảm của em đối với a) Mở bài 0,5 điểm người ấy. - Miêu tả những nét nổi bật, đáng chú ý: làn da, mái tóc, hành động, của thầy (cô). - Vai trò của người thầy (cô) trong gia đình, ngoài xã hội b)Thân - Các mối quan hệ của người thầy(cô) đối với người bài xung quanh và thái độ của họ - Kỉ niệm đáng nhớ nhất giữa em và người thầy (cô). 3 điểm - Tình cảm của em đối với người thầy (cô): Sự mong muốn và nổ lực để xứng đáng với người thầy(cô) của mình. - Khẳng định vai trò của người thầy (cô) trong cuộc sống. c) Kết bài 0,5 điểm - Thể hiện lòng biết ơn, sự đền đáp công ơn đối với người thầy (cô).