Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Triệu Long (Có đáp án)

I. Trắc nghiệm

1. Thơ thất ngôn bát cú Đường luật là thể thơ như thế nào?

A. Là thể thơ không giới hạn số câu trong bài thơ, nhưng mỗi câu bắt buộc phải có 7 chữ

B. Là thể thơ có từ thời nhà Đường, bài thơ có 8 câu, mỗi câu 7 chữ, gieo vần ở chữ cuối trong các câu

1,2,4,6,8

C. Là thể thơ mà trong mỗi bài thơ có tám câu, mỗi câu 7 chữ, có thể theo luật hoặc không

D. Là thể thơ cần tuân theo luật bằng trắc nhất định

2. Thái độ của Hồ Xuân Hương qua bài Bánh trôi nước là gì?

A. Trân trọng vẻ đẹp, ngợi ca phẩm chất trong trắng, son sắt của người phụ nữ Việt Nam xưa.

B. Lên án xã hội bất công với người phụ nữ

C. Cảm thông sâu sắc cho số phận chìm nổi, đồng thời trân trọng vẻ đẹp, ca ngợi phẩm chất trong trắng,

son sắt của người phu nữ.

D. Cảm thông cho số phận bất hạnh, chìm nổi mất tự do của người phụ nữ.

pdf 13 trang Thái Bảo 31/07/2024 700
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Triệu Long (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_hoc_ki_1_mon_ngu_van_lop_7_nam_hoc_2021_2022_truong_t.pdf

Nội dung text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Triệu Long (Có đáp án)

  1. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai TRƯỜNG THCS TRIỆU LONG ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN: NGỮ VĂN 7 NĂM HỌC: 2021-2022 (Thời gian làm bài: 90 phút) ĐỀ SỐ 1 I. Trắc nghiệm 1. Thơ thất ngôn bát cú Đường luật là thể thơ như thế nào? A. Là thể thơ không giới hạn số câu trong bài thơ, nhưng mỗi câu bắt buộc phải có 7 chữ B. Là thể thơ có từ thời nhà Đường, bài thơ có 8 câu, mỗi câu 7 chữ, gieo vần ở chữ cuối trong các câu 1,2,4,6,8 C. Là thể thơ mà trong mỗi bài thơ có tám câu, mỗi câu 7 chữ, có thể theo luật hoặc không D. Là thể thơ cần tuân theo luật bằng trắc nhất định 2. Thái độ của Hồ Xuân Hương qua bài Bánh trôi nước là gì? A. Trân trọng vẻ đẹp, ngợi ca phẩm chất trong trắng, son sắt của người phụ nữ Việt Nam xưa. B. Lên án xã hội bất công với người phụ nữ C. Cảm thông sâu sắc cho số phận chìm nổi, đồng thời trân trọng vẻ đẹp, ca ngợi phẩm chất trong trắng, son sắt của người phu nữ. D. Cảm thông cho số phận bất hạnh, chìm nổi mất tự do của người phụ nữ. 3. Hai bài thơ Cảnh khuya và Rằm tháng giêng thể hiện điều gì trong tâm hồn Bác? A. Lòng yêu nước thương dân sâu sắc, nhất là các chiến sĩ B. Tinh thần vượt khó khăn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cách mạng C. Tình yêu thiên nhiên sâu sắc, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước thiết tha và phong thái chiến sĩ của Bác. D. Tình yêu thiên nhiên và lối sống hòa nhập với thiên nhiên 4. Vì sao trong ca dao, dân ca thường dùng các hình ảnh núi non, trời biển, nước trong nguồn, để so sánh công lao của cha mẹ đối với con cái? A. Vì những hình ảnh này gần gũi với đời sống con người B. Vì những hình ảnh này đẹp và có giá trị biểu cảm cao Trang | 1
  2. C. Vì dùng những hình ảnh này làm cho các bài ca dao dễ thuộc, dễ nhớ D. Vì đây là những hình ảnh chỉ sự vật hiện tượng to lớn, vĩ đại, vĩnh hằng; chỉ có những hình ảnh đó mới diễn tả được ông lao của cha mẹ. 5. Điền từ vào chỗ trống: Cô giáo .khuyên nhủ tôi A. Nhè nhẹ B. Nhẹ nhõm C. Nhẹ nhàng D. Nhẹ tay 6. Lối chơi chữ trong câu Cô xuân đi chợ ha, mua cá thu về, chợ hãy còn đông? A. Dùng lối nói lái B. Dùng lối nói đồng âm C. Dùng cặp từ trái nghĩa D. Dùng từ cùng trường nghĩa 7. Thông hiểu Thành ngữ nào sau đây có nghĩa “phải thường xuyên ôn luyện, rèn giũa thì mới nắm chắc được kiến thức và thành thạo trong công việc”? A. Tận tâm, tận lực B. Trí dũng song toàn C. Văn ôn võ luyện D. Tâm đầu ý hợp 8. Dòng nào sau đây ghi đúng các bước tạo lập văn bản? A. Định hướng và xây dựng bố cục B. Định hướng, xây dựng bố cục, diễn đạt thành câu, đoạn văn hoàn chỉnh, kiểm tra văn bản vừa tạo lập C. Xây dựng bố cục, định hướng, kiểm tra, diễn đạt thành câu, đoạn D. Xây dựng bố cục và diễn đạt thành câu, đoạn hoàn chỉnh II. Tự luận Câu 1: (3.0 điểm)
  3. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà a. Xác định điệp ngữ và dạng điệp ngữ sử dụng trong hai câu thơ trên b. Viết đoạn văn 5-7 câu nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó trong việc thể hiện vẻ đẹp tâm hồn Bác Câu 2: (5.0 điểm) Phát biểu cảm nghĩ về một người mà em yêu quý. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 I. Trắc nghiệm 1 2 3 4 5 6 7 8 B C C D C B C B II. Tự luận Câu 1: a. - Điệp ngữ: chưa ngủ - Điệp ngữ vòng b. - Chỉ rõ điệp ngữ và loại điệp ngữ - Tác dụng: + Câu thơ thứ ba: con người thi sĩ hòa hợp, say sưa với thiên nhiên + Câu thơ thứ tư: con người chiến sĩ: lo cho sự nghiệp giải phóng dân tộc => Vẻ đẹp thi sĩ, chiến sĩ hòa làm một ⟹ Tạo nên phong thái ung dung, lạc quan của Bác. Câu 2: 1. Mở bài - Giới thiệu đối tượng - Cảm xúc, tình cảm ban đầu với đối tượng 2. Thân bài
  4. - Cảm xúc suy nghĩ về đặc điểm đối tượng: hình dáng, tuổi tác, diện mạo. - Cảm xúc suy nghĩ về tính cách, việc làm, cách ứng xử đối với nghề nghiệp và với mọi người. - Cảm xúc suy nghĩ về kỉ niệm giữa em và người đó (vui, buồn, ) 3. Kết bài: cảm nghĩ, hứa hẹn trong tương lai. ĐỀ SỐ 2 I. ĐỌC HIỂU Dù con đếm được cát sông Nhưng không đếm được tấm lòng mẹ yêu Dù con đo được sớm chiều Nhưng không đo được tình yêu mẹ hiền Dù con đi hết trăm miền Nhưng tình của mẹ vẫn liền núi non Dù con cản được sóng cồn Nhưng không ngăn được tình thương mẹ dành Dù con đến được trời xanh Nhưng không đến được tâm hành mẹ đi Dù con bất hiếu một khi Tình thương mẹ vẫn thầm thì bên con Dù cho con đã lớn khôn Nhưng tình mẹ vẫn vuông tròn trước sau. Ôi tình mẹ tựa trăng sao Như hoa hồng thắm một màu thủy chung Tình của mẹ lớn khôn cùng Bao dung vạn loại dung thông đất trời. Ôi tình mẹ đẹp tuyệt vời Làm con hiếu thảo trọn đời khắc ghi! (Thích Nhật Tử)
  5. Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt và thể thơ cuả văn bản trên. (1,0 điểm) Câu 2: Xác định và nêu tác dụng biện pháp tu từ có trong bài thơ.(1,0 điểm) Câu 3: Nêu nội dung đoạn thơ trên.(1,0 điểm) Câu 4: Từ nội dung đoạn thơ em rút ra bài học gì cho bản thân.(1,0 điểm) II. LÀM VĂN (6 điểm) Phát biểu cảm nghĩ bài thơ “Rằm tháng giêng” của chủ tịch Hồ Chí Minh. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2 I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN Câu 1 - Thể thơ : Lục bát - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm Câu 2 - Biện pháp tu từ điệp ngữ “ dù” - Nhấn mạnh dù con có làm bao nhiêu cũng không thể sánh được bằng công lao, tình thương của mẹ dành cho con. Câu 3 - Người con có thể làm tất cả nhưng không thể nào hiểu hết được tấm lòng, tình yêu thương vô bờ bến của mẹ giành cho con. - Nhắn nhủ người con phải biết hiếu thảo với mẹ. Câu 4 - Quan tâm, chăm sóc giúp đỡ cha mẹ từ những việc nhỏ nhất. - Phận làm con phải kính yêu, biết ơn, hiếu thảo với mẹ. - Làm tròn bổn phận của một người con. II. LÀM VĂN a. Mở bài - Giới thiệu về tác giả, hoàn cảnh sáng tác, khái quát nội dung toàn bài.
  6. b. Thân bài Học sinh biểu cảm được những nội dung sau: * Cảm nghĩ về hai câu thơ đầu: Thời gian và không gian trong hai câu thơ đầu tràn ngập vẻ đẹp và sức xuân: “Rằm xuân lồng lộng trăng soi” Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân” - Thời gian: “rằm xuân”-> đêm rằm tháng giêng tròn đầy, từ láy “lồng lộng” trăng tràn cả không gian. - Điệp từ “xuân” được lặp lại 3 lần nối tiếp nhau để khẳng định sức sống của mùa xuân => Hai câu thơ đầu đã vẽ nên bức tranh đẹp về cảnh sắc núi rừng Việt Bắc, thể hiện tinh thần lạc quan của Bác Hồ. * Cảm nghĩ về hai câu thơ cuối: “Giữa dòng bàn bạc việc quân Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền” - Câu thơ thứ ba gợi không khí mờ ảo của đêm trăng rừng nơi chiến khu Việt Bắc (yên ba thâm xứ). Nơi rừng sâu đó đang “Bàn việc quân” - việc hệ trong của cuộc kháng chiến gay go chống TDP. - Câu thơ cuối “khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền” - Thời gian: Đêm càng về khuya hơn ánh trăng “bát ngát”, ánh trăng về khuya vằng vặc lan tỏa khắp mọi nẻo không gian. - Qua đó thể hiện tinh thần lạc quan của Người, niềm tin vào tương lai của cách mạng. => Hai câu cuối thể hiện tinh thần lạc quan của HCM, ta càng kính yêu Người hơn. c. Kết bài - Tóm lược đặc sắc nội dung, nghệ thuật bài “Rằm tháng giêng”. ĐỀ SỐ 3 I. PHẦN ĐỌC – HIỂU: Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 4: Con cò bay lả bay la Theo câu quan họ bay ra chiến trường Nghe ai hát giữa núi non
  7. Mà hương đồng cứ rập rờn trong mây Nghìn năm trên dải đất này Cũ sao được cánh cò bay la đà Cũ sao được sắc mây xa Cũ sao được khúc dân ca quê mình! (Khúc dân ca – Nguyễn Duy, Cát trắng, NXB Quân đội nhân dân, 1973) 1. Xác định phương thức biểu đạt chính và thể thơ của đoạn trích trên? 2. Tìm ít nhất 1 từ láy và một từ ghép đẳng lập có trong đoạn thơ? 3. Tìm biện pháp nghệ thuật nổi bật và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong 4 câu cuối đoạn trích trên. 4. Nội dung của đoạn thơ? PHẦN II: LÀM VĂN (7 điểm) Cảm nghĩ của em về bài thơ: Qua đèo Ngang của Bà huyện Thanh Quan. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3 I. ĐỌC HIỂU 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: biểu cảm; Thể thơ: lục bát 2. Một từ láy: la đà; từ ghép đẳng lập: núi non 3. - Biện pháp nghệ thuật nổi bật: + Điệp ngữ: cũ sao - Hiệu quả của biện pháp nghệ thuật: + Nhấn mạnh những câu hát dân ca không bao giờ lạc hậu, xưa cũ. + Thể hiện niềm tin vào sức sống bền bỉ mãnh liệt của dân ca nói riêng và giá trị văn hóa truyền thống nói chung 4. Nội dung: Giá trị của ca dao trong đời sống người Việt
  8. II. LÀM VĂN 1. Viết bài văn cảm nghĩ về tác phẩm văn học a. Đảm bảo thể thức của một bài văn b. Xác định đúng kiểu bài và đúng đối tượng biểu cảm: bài thơ Qua đèo Ngang. * Mở bài - Giới thiệu về tác giả, tác phẩm: Bà Huyện Thanh Quan là nhà thơ nữ xuất sắc của nền văn học trung đại Việt Nam. Qua đèo Ngang là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ trầm buồn của Bà. * Thân bài: - Hai câu đề: Khung cảnh hoang sơ, quạnh vắng nơi Đèo Ngang: + Không gian núi rừng hoang vu, hiu quạnh + Thời gian: hoàng hôn, xế chiều + Gợi tâm trạng cô đơn, buồn man mác Thiên nhiên hoang sơ: cỏ cây, hoa lá - Hai câu thực: Cuộc sống con người thưa thớt, ảm đạm: Nghệ thuật đối + Tính từ giàu sức gợi - Hai câu luận: Nỗi nhớ nước, nhớ nhà qua âm thanh tiếng chim cuốc, chim đa đa - Hai câu kết: Nỗi buồn lên đến đỉnh điểm: “ta với ta” là một sự cô đơn tuyệt đối * Kết bài: Nêu cảm nhận về bài thơ - Giọng điệu da diết, thủ pháp đối, đảo lộn trật tự câu, hình ảnh, âm thanh giàu sức gợi - Thiên nhiên hoang sơ nơi đèo Ngang và tâm trạng cô đơn của con người. c. Sử dụng được yếu tố tự sự và miêu tả trong bài. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. ĐỀ SỐ 4 I. Phần đọc - hiểu: (4 điểm) * Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu ở dưới: “ . Có thể nói, cả đời ông chưa có tình yêu nào lại gắn bó thuỷ chung và bền chặt như tình yêu đối với Côn Sơn .Lúc ấy ông tuy mới độ năm mốt năm hai tuổi nhưng những cuộc tranh quyền đoạt lợi thời hậu chiến của các phe cánh trong triều đình nhà Lê lại vô cùng khốc liệt và phức tạp. Một con người ngay thẳng trung trực như ông không thể nào hoà nhập được. Tuy rất đau lòng nhưng ông cũng không còn cách nào khác là phải tự tách mình ra để tìm đến những thú riêng. Và cái thú riêng của ông chính là trở về sống ẩn dật ở Côn Sơn.”
  9. (Đỗ Đình Tuân) Câu 1. Đoạn văn trên nói tới tác giả nào? A. Nguyễn Trãi. B. Nhuyễn khuyến. C. Bà huyện Thanh Quan. D. Hồ Chí Minh. Câu 2: Câu văn “Một con người ngay thẳng trung trực như ông không thể nào hoà nhập được.” có mấy từ Hán Việt? A. Một từ B. Hai từ C. Ba từ D. Bốn từ Câu 3: Từ “ông” trong đoạn văn trên thuộc loại từ nào? A. Danh từ B. Động từ C. Tính từ D. Đại từ Câu 4: Trong các thông tin về sau, thông tin nào giúp em hiểu thêm về nội dung của văn bản “Bài ca Côn Sơn”? A. Nguyễn Trãi là con của Nguyễn Phi Khanh. B. Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn với vai trò rất lớn cạnh Lê Lợi. C. Chốn quan trường đầy kẻ dèm pha, ông cáo quan về ở ẩn tại Côn Sơn. D. Ông bị giết hại một cách oan khốc và thảm thương vào năm 1442. Câu 5. Cho đoạn văn sau: Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con. Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. a. Em hiểu thế giới kì diệu sẽ mở ra ở đây là gì?
  10. b. Từ văn bản trên em hãy viết đoạn văn biểu cảm ngắn (6-8 câu) bày tỏ suy nghĩ của em về niềm vui được cắp sách tới trường. Trong đoạn văn có sử dụng cặp từ trái nghĩa và từ láy. Gạch chân những cặp từ trái nghĩa và từ láy đã dùng. II. Phần tạo lập văn bản (6 điểm) Thân em vừa trắng lại vừa tròn Bẩy nổi ba chìm với nước non Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn Mà em vần giữ tấm lòng son (Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương) Viết bài văn biểu cảm về hình ảnh người phụ nữ qua bài thơ trên. Từ đó em có suy nghĩ gì về người phụ nữ trong xã hội ngày hôm nay. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4 I. Phần đọc - hiểu (4 điểm) 1. A 2. B 3. B 4. C Câu 5: a. Thế giới kì diệu ở đằng sau cánh cổng trường có thể là: Thế giới của tri thức, thế giới của tình thầy trò, tình cảm bạn bè .(1đ) b. - Nội dung: bày tỏ niền vui, hạnh phúc khi được cắp sách tới trường một cách hợp lí. (1,0đ) - Đúng hình thức đoạn văn, đủ số câu (0,5đ) - Gạch chân đúng cặp từ trái nghĩa và từ láy. (0,5đ) II. Phần tạo lập văn bản (6 điểm) a. Nội dung
  11. - Thương cảm xót xa cho số phận người phụ nữ trong thơ HXH: Hình ảnh người phụ nữ trong thơ HXH cuộc đời của họ long đong vất vả “bảy nổi ba chìm” như chiếc bánh trôi. Số phận của họ cũng đắng cay bất hạnh, rắn hay nát, hạnh phúc hay bất hạnh bị phụ thuộc vào “tay kẻ nặn, là người chồng, người cha, là XH phong kiến đầy rẫy những bất công tàn bạo - Tự hào và yêu quý về phẩm chất người phụ nữ trong xã hội xưa. Đó là vẻ đẹp của người phụ nữ về hình thể qua tính từ “trắng”, “tròn”. Đó còn là vẻ đẹp của người con gái trẻ trung đầy sức sống . Đặc biệt cuộc đời họ gặp nhiều đau khổ bất hạnh, nhưng người phụ nữ vẫn giữ được những phẩm chất cao đẹp của mình “mà em vẫn giữ tấm lòng son” - HS có những liên hệ với người phụ nữ trong những bài ca dao khác và trung văn thơ trung đại (Kiều, Vũ Nương ) để thấy được họ đều là những người phụ nữ đẹp người đẹp nết nhưng lại có số phận đau khổ bất hạnh mà nguyên nhân sâu xa đó không phải ai khác chính là XHPK đầy rẫy bất công và tàn bạo . - HS có những liên hệ với CS hôm nay để có những cảm xúc và suy nghĩ đúng đắn chân thành: Từ cảm xúc yêu quý tự hào về XH đổi thay, người phụ nữ được đổi đời, được thể hiện tài năng và sắc đẹp trong mọi lĩnh vực XH nhưng CS vẫn còn có những mảnh đời số phận đau khổ để phấn đấu XD cho một XH tốt đẹp hơn b. Hình thức - Tạo được một bố cục khoa học, hình thức các đoạn văn rõ ràng - Chữ viết sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả - Dung lượng bài viết hợp lí c. Kĩ năng - Biết làm một bài văn biểu cảm về nhân vật trữ tình trong thơ - Biết lập ý và dựng các đoạn văn biểu cảm, mạch lạc trong suy nghĩ và cảm xúc (đoạn mở, các đoạn thân bài, đoạn kết) biết liên kết câu, đoạn, biết phát biểu cảm xúc suy nghĩ dựa vào đặc điểm của nhân vật trữ tình, bám vào từ ngữ hình ảnh, biện pháp nghệ thuật trong thơ, biết đưa dẫn chứng minh hoa cho cảm xúc suy nghĩ của mình - Biết sử dụng thao tác so sánh liên tưởng với người phụ nữ trong các sáng tác cùng thời và liên hệ với cuộc sống hôm nay bằng những cảm xúc suy nghĩ một cách hợp lí . - Diễn đạt trong sáng, giọng văn có cảm xúc bởi tình cảm chân thành . ĐỀ SỐ 5 Câu 1: (2,0 điểm)
  12. a. Thế nào là quan hệ từ? Khi sử dụng quan hệ từ cần lưu ý điều gì? b. Đặt câu với các cặp từ quan hệ sau: Nếu thì Tuy nhưng Câu 2: (2,0 điểm) a. Chép thuộc lòng theo trí nhớ bài thơ "Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh" (Phần dịch thơ) của tác giả Lí Bạch. b. Nêu giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của bài thơ? Câu 3: (6,0 điểm) Cảm nghĩ về bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5 Câu 1: a. - Quan hệ từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả, giữa các bộ phận của câu giữa câu với câu trong đoạn văn. (0,5đ) - Khi nói hoặc viết, có những trường hợp bắt buộc phải dùng quan hệ từ. - Đó là những trường hợp nếu không có quan hệ từ thì câu văn sẽ đổi nghĩa hoặc không rõ nghĩa. Bên cạnh đó, cũng có trường hợp không bắt buộc dùng quan hệ từ (dùng cũng được, không dùng cũng được) (0,25đ) - Có một số quan hệ từ được dùng thành cặp. (0,25đ) b. - Nếu trời mưa thì lớp em không đi tham quan nữa. (0,5đ) - Tuy nhà nghèo nhưng bạn Nam học rất giỏi. (0,5đ) Câu 2: a. Học sinh chép đúng cả 4 câu thơ, không sai lỗi chính tả thì đạt điểm tối đa. (Còn chép thiếu, sai lỗi chính tả giáo viên tùy theo mức độ để cho điểm). (1,0đ) b. * Nghệ thuật: (0,5đ)
  13. - Từ ngữ giản dị, tinh luyện. - Miêu tả kết hợp với biểu cảm. * Nội dung: - Bài thơ thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía tình quê hương của một người sống xa nhà trong đêm trăng thanh tĩnh. (1,0đ) Câu 3: * Mở bài: (1,0đ) - Giới thiệu những hiểu biết về Bác Hồ - Giới thiệu bài thơ và cảm nghĩ khái quát về bài thơ * Thân bài: - Phát biểu cảm nghĩ về nội dung và nghệ thuật của bài thơ + Hai câu thơ đầu miêu tả cảnh thiên nhiên ở Việt Bắc: Âm thanh của tiếng suối được miêu tả giống như âm thanh của tiếng hát xa. (1,0đ) Về hình ảnh ánh trăng lồng vào cây, hoa: Điệp từ lồng. Tạo nên một bức tranh lung linh, huyền ảo tạo nên một bức tranh đêm rừng tuyệt đẹp, cuốn hút hồn người. (1,0đ) + Hai câu sau: Miêu tả tâm trạng của Bác trong đêm trăng sáng: Người chưa ngủ vì hai lí do, lí do thứ nhất là vì cảnh đẹp làm cho tâm hồn người nghệ sĩ bâng khuâng, say đắm. Lí do thứ hai: chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà, lo về cuộc kháng chiến của nhân dân ta. Cảnh thiên nhiên dù đẹp đẽ, thơ mộng nhưng không làm cho Bác quên đi trách nhiệm lớn lao của một lãnh tụ cách mạng đối với dân, với nước. (1,0đ) Cả hai câu thơ cho thấy sự gắn bó giữa con ngưới thi sĩ đa cảm và con ngưới chiến sĩ kiên cường trong Bác. Thể hiện tấm lòng lo lắng của Bác đối với nước nhà. (1,0đ) * Kết bài: - Cảnh khuya là một bài thơ tứ tuyệt hay và đẹp, có sự kết hợp hài hòa giữa tính cổ điển (hình thức) và tính hiện đại (nội dung). (0,5đ) - Bài thơ thể hiện tâm hồn nhạy cảm, tinh tế và tinh thần trách nhiệm cao cả của Bác Hồ - vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam; là dẫn chứng chứng minh cho phong cánh tuyệt vời của người nghệ sĩ - chiến sĩ Hồ Chí Minh. (0,5đ)