Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Nguyễn Hồng Đào (Có đáp án)
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN: (2 điểm)
Thí sinh đọc các câu ca dao sau rồi trả lời các câu hỏi nêu ở dưới bằng cách chọn chữ cái chỉ kết quả mà em chọn là đúng và ghi vào tờ giấy làm bài.
(1) Thương thay thân phận con tằm,
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.
(2) Con cò mà đi ăn đêm,
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.
Ông ơi ông vớt tôi nao,
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng.
Có xáo thì xáo nước trong
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con.
(3) Nước non lận đận một mình,
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.
Ai làm cho bể kia đầy,
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?
Câu 1: Các câu ca dao trên cùng chủ đề nào? A. Tình cảm gia đình B.Tình yêu quê hương C. Than thân D. Châm biếm
Câu 2: Biện pháp tu từ từ vựng nào đều được sử dụng trong các câu ca dao trên?
A. Nhân hóa
B. Ẩn dụ
C. So sánh
D. Hoán dụ
File đính kèm:
- de_thi_hoc_ki_1_mon_ngu_van_lop_7_nam_hoc_2021_2022_truong_t.pdf
Nội dung text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Nguyễn Hồng Đào (Có đáp án)
- Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai TRƯỜNG THCS NGUYỄN HỒNG ĐÀO ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN: NGỮ VĂN 7 NĂM HỌC: 2021-2022 (Thời gian làm bài: 90 phút) ĐỀ SỐ 1 I. PHẦN TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN: (2 điểm) Thí sinh đọc các câu ca dao sau rồi trả lời các câu hỏi nêu ở dưới bằng cách chọn chữ cái chỉ kết quả mà em chọn là đúng và ghi vào tờ giấy làm bài. (1) Thương thay thân phận con tằm, Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ. (2) Con cò mà đi ăn đêm, Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao. Ông ơi ông vớt tôi nao, Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng. Có xáo thì xáo nước trong Đừng xáo nước đục đau lòng cò con. (3) Nước non lận đận một mình, Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay. Ai làm cho bể kia đầy, Cho ao kia cạn, cho gầy cò con? Câu 1: Các câu ca dao trên cùng chủ đề nào? A. Tình cảm gia đình B.Tình yêu quê hương C. Than thân D. Châm biếm Câu 2: Biện pháp tu từ từ vựng nào đều được sử dụng trong các câu ca dao trên?
- A. Nhân hóa B. Ẩn dụ C. So sánh D. Hoán dụ Câu 3: Nội dung biểu đạt chủ yếu trong các câu ca dao trên là gì? A. Cảm thông với cuộc đời, thân phận người lao động trong xã hội phong kiến. B. Phản kháng, tố cáo xã hội phong kiến gây ra nỗi khổ cho con người. C. Ca ngợi tính cách chịu thương, chịu khó của người lao động trong xã hội phong kiến. D. Diễn tả nỗi nghèo khó của người lao động trong xã hội cũ. Câu 4: Phương thức biểu đạt nào được sử dụng chủ yếu trong các câu ca dao trên? A. Tự sự B. Biểu cảm C. Miêu tả D. Lập luận Câu 5: Từ "thân phận" trong câu "Thương thay thân phận con tằm" có nghĩa là gì? A. Chỉ cuộc đời riêng của một con người B. Chỉ cuộc đời những con người bất hạnh, buồn đau C. Chỉ người thuộc tầng lớp nghèo trong xã hội D. Chỉ con người có địa vị xã hội thấp và cảnh ngộ không may Câu 6: Có mấy cặp từ trái nghĩa được sử dụng trong các câu ca dao trên? A. 1 B. 2 C. 3 D. 4 Câu 7: Dòng nào sau đây không có chứa đại từ? A. Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay B. Ai làm cho bể kia đầy
- C. Ông ơi ông vớt tôi nao D. Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng Câu 8: Từ nào sau đây cùng loại với từ láy "lận đận"? A. Nho nhỏ B. Đèm đẹp C. Nhấp nhô D. Lúng túng II. PHẦN TỰ LUẬN: (8 điểm) Câu 1: (2 điểm) a. Hãy viết lại theo trí nhớ bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh. b. Phân tích hiệu quả biểu đạt từ những hình thức nghệ thuật được tác giả sử dụng trong bài thơ trên. Câu 2: (1 điểm) "Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con. Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: "Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra." (Trích Cổng trường mở ra - theo Lý Lan) a. Xác định các từ Hán Việt được sử dụng trong đoạn trích trên? b. Những từ nào được sử dụng như đại từ xưng hô trong đoạn trích trên? Hãy cho thêm năm từ tương tự như thế. Câu 3: (5 điểm) Viết bài văn phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật chính trong câu chuyện sau: Đỗ thủ khoa đại học Y Dược TPHCM năm 2011 với điểm số rất ấn tượng - 29,5 điểm (trong đó Toán: 10; Hóa: 9,75; Sinh: 9;75) cậu học trò nghèo Nguyễn Tấn Phong (tổ 13, thị trấn Hà Lam, Thăng Bình, Quảng Nam) khiến mọi người thêm cảm phục về nghị lực vượt khó của mình. Đang lứa tuổi học trò nhưng Phong không biết đi chơi là gì. Bà Võ Thị Đãi, ngoại Phong nhìn cháu tắc lưỡi thương: "Học ở trường về, ngơi việc nhà là thằng nhỏ ngồi vào bàn học ngay. Hắn rứa chớ làm phụ gia đình rành rẽ đủ thứ từ nấu cám cho heo ăn, đêm hôm đi dẫn nước vào ruộng phụ mẹ. Mỗi lần nghỉ hè thì tranh thủ vô xưởng cá làm công để phụ kiếm tiền lo chuẩn bị nhập học cho năm học mới".
- Vì làm đủ thứ việc như vậy, Phong tự biết: thời gian tự học ở nhà của mình cũng eo hẹp lại nên để học tốt em phải tìm ra phương pháp học tốt và tập trung cao độ. Suốt 12 năm phổ thông em đều học khá, giỏi mà không đi học thêm gì. Chàng thủ khoa chia sẻ: "Ở trường, em tập trung nghe bài giảng rồi về nhà em ôn tập lại ngay. Chỗ nào chưa hiểu thì em thảo luận với bạn bè hay hỏi thầy, cô." Hỏi Phong là em đã tìm ra lời giải cho "bài toán" chuẩn bị ngày vào Sài Gòn nhập học sắp đến chưa, chàng thủ khoa chia sẻ những dự định đầy nghị lực: "Em đi học, nhà mất thêm một lao động, dù chỉ là phụ bà, phụ mẹ chút việc nhà thôi, và lại thêm một gánh lo. Nhưng em biết có học hành đàng hoàng mới có tương lai và có cơ hội trả hiếu cho bà, cho mẹ đã hy sinh nhiều cho mình " Khánh Hiền - Nguồn: Dân Trí HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 I. PHẦN TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN: (2 điểm) 1. C 2. B 3. A 4. B 5. D 6. C 7. A 8. D II. PHẦN TỰ LUẬN: (8 điểm) Câu 1: (2 điểm) a. (1đ) Viết chính xác bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh (SGK, trang 140, Ngữ văn 7, tập I) - Mỗi câu đúng: 0,25đ - Sai hoặc thiếu 1 từ: - 0,25đ - Thiếu 1 câu: - 0,25đ - Sai 2 lỗi chính tả: - 0,25đ - Thiếu tên tác giả hoặc thiếu tên tác phẩm: - 0,25đ
- b. (1đ) Phân tích hiệu quả biểu đạt từ những hình thức nghệ thuật được tác giả sử dụng trong bài thơ Cảnh khuya: Bằng việc sử dụng kết hợp các hình thức nghệ thuật như thể thơ thất ngôn tứ tuyệt đường luật; nhiều hình ảnh thơ lung linh, kì ảo; các biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữ; đặc biệt có có sự sáng tạo về nhịp điệu ờ các câu 1, 4 (0,75đ), bài thơ thông qua miêu tả cảnh núi rừng Việt Bắc trong một đêm trăng đã thể hiện tình cảm yêu thiên nhiên, yêu đất nước của chủ tịch Hồ Chí Minh. (0,25đ) Câu 2: (1 điểm) a. (0,25đ) Các từ Hán Việt được sử dụng trong đoạn trích: khai trường, can đảm, thế giới, kì diệu. b. - (0,25đ) Những từ được sử dụng như đại từ xưng hô trong đoạn trích: mẹ, con - (0,5đ) Cho thêm đúng được năm từ tương tự (Chẳng hạn: ông, bà, ba, mẹ. anh, chị ) - (0,25đ) Nếu chỉ cho thêm đúng từ hai đến bốn tử Câu 3 (5 điểm) - Yêu cầu: * Hình thức: Học sinh viết được văn bản biểu cảm có kết hợp với yếu tố tự sự, miêu tả; bố cục rõ ràng; lời văn trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu * Nội dung: (4đ) Cảm nghĩ về nhân vật chính trong câu chuyện. * Tiêu chuẩn cho điểm: Sau đây là một gợi ý: 1. Mở bài: (0,5đ) Giới thiệu khái quát về nhân vật chính trong câu chuyện và tình cảm của em đối với nhân vật ấy. 2, Thân bài: (3đ) Biểu cảm về nhân vật chính trong câu chuyện. (0,5đ) - Sơ lược về nhân vật: hoàn cảnh nhà nghèo, tự học, đỗ thủ khoa trường đại học Y Dược (1,5đ) - Cảm nghĩ về nhân vật: cảm phục về nghị lực vượt khó, có phương pháp học tập khoa học, là tấm gương hiếu thảo (dẫn chứng từ câu chuyện) (1,0đ) – Học tập ở nhân vật: nỗ lực học tập, rèn thói quen tự học, phụ giúp công việc nhà, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ 3. Kết bài: (0,5đ) Khẳng định lại tình cảm đối với nhân vật chính trong câu chuyện. * Hình thức: (1đ) Đúng phương pháp (0,25đ)
- Không mắc lỗi chính tả, diễn đạt (0,25đ) Bố cục đầy đủ 3 phần (0,25đ) Chữ viết dễ đọc, sạch sẽ (0,25đ) ĐỀ SỐ 2 Câu 1: (2, 0 điểm) a) Thế nào là đại từ? Đại từ đảm nhiệm những vai trò ngữ pháp nào? b. Xác định đại từ trong các câu sau và cho biết đại từ được dùng để làm gì? - Ai làm cho bể kia đầy Cho ao kia cạn cho gầy cò con? (ca dao) - Đã bấy lâu nay bác tới nhà Trẻ thời đi vắng chợ thời xa (Nguyễn Khuyến) Câu 2: (3,0 điểm) a. Hãy tóm tắt ngắn gọn văn bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê” bằng lời văn của em khoảng 12 dòng. b. Nêu ý nghĩa của văn bản trên. Câu 3: (5 điểm) Hãy phát biểu cảm nghĩ về một người thầy (cô) mà em yêu quí. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2 Câu 1 a) - Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động, tính chất được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi. - Đại từ có thể làm chủ ngữ trong câu hoặc làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ. b) - Đại từ “ Ai” được dùng để hỏi. - Đại từ “ bác’’ dùng để trỏ chung. Câu 2
- a) Tóm tắt đúng nội dung bài văn khoảng 12 câu (sai 5 lỗi chính tả trừ 0,25 điểm) b) Nêu ý nghĩa: Là câu chuyện của những đứa con nhưng lại gợi cho những người làm cha mẹ phải suy nghĩ. Trẻ em cần được sống trong mái ấm gia đình. Mỗi người cần phải biết giữ gìn gia đình hạnh phúc. Câu 3 - Hình thức: Viết đúng kiểu bài văn biểu cảm: + Chọn đối tượng là một người thầy (cô). + Cảm xúc chân thành. + Biết dùng phương thức tự sự và miêu tả để bộc lộ cảm xúc. - Nội dung a) Mở bài Giới thiệu người thầy (cô)và tình cảm của em đối với người ấy. b)Thân bài - Miêu tả những nét nổi bật, đáng chú ý: làn da, mái tóc, hành động, của thầy (cô). - Vai trò của người thầy (cô) trong gia đình, ngoài xã hội - Các mối quan hệ của người thầy(cô) đối với người xung quanh và thái độ của họ - Kỉ niệm đáng nhớ nhất giữa em và người thầy (cô). - Tình cảm của em đối với người thầy (cô): Sự mong muốn và nổ lực để xứng đáng với người thầy(cô) của mình. c) Kết bài - Khẳng định vai trò của người thầy (cô) trong cuộc sống. - Thể hiện lòng biết ơn, sự đền đáp công ơn đối với người thầy (cô). ĐỀ SỐ 3 I. Phần đọc - hiểu: (4 điểm) * Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu ở dưới: “ . Có thể nói, cả đời ông chưa có tình yêu nào lại gắn bó thuỷ chung và bền chặt như tình yêu đối với Côn Sơn .Lúc ấy ông tuy mới độ năm mốt năm hai tuổi nhưng những cuộc tranh quyền đoạt lợi thời hậu
- chiến của các phe cánh trong triều đình nhà Lê lại vô cùng khốc liệt và phức tạp. Một con người ngay thẳng trung trực như ông không thể nào hoà nhập được. Tuy rất đau lòng nhưng ông cũng không còn cách nào khác là phải tự tách mình ra để tìm đến những thú riêng. Và cái thú riêng của ông chính là trở về sống ẩn dật ở Côn Sơn.” (Đỗ Đình Tuân) Câu 1. Đoạn văn trên nói tới tác giả nào? A. Nguyễn Trãi. B. Nhuyễn khuyến. C. Bà huyện Thanh Quan. D. Hồ Chí Minh. Câu 2: Câu văn “Một con người ngay thẳng trung trực như ông không thể nào hoà nhập được.” có mấy từ Hán Việt? A. Một từ B. Hai từ C. Ba từ D. Bốn từ Câu 3: Từ “ông” trong đoạn văn trên thuộc loại từ nào? A. Danh từ B. Động từ C. Tính từ D. Đại từ Câu 4: Trong các thông tin về sau, thông tin nào giúp em hiểu thêm về nội dung của văn bản “Bài ca Côn Sơn”? A. Nguyễn Trãi là con của Nguyễn Phi Khanh. B. Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn với vai trò rất lớn cạnh Lê Lợi. C. Chốn quan trường đầy kẻ dèm pha, ông cáo quan về ở ẩn tại Côn Sơn. D. Ông bị giết hại một cách oan khốc và thảm thương vào năm 1442. Câu 5. (3 điểm) Cho đoạn văn sau:
- Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con. Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. a. Em hiểu thế giới kì diệu sẽ mở ra ở đây là gì? b. Từ văn bản trên em hãy viết đoạn văn biểu cảm ngắn (6-8 câu) bày tỏ suy nghĩ của em về niềm vui được cắp sách tới trường. Trong đoạn văn có sử dụng cặp từ trái nghĩa và từ láy. Gạch chân những cặp từ trái nghĩa và từ láy đã dùng. II. Phần tạo lập văn bản (6 điểm) Thân em vừa trắng lại vừa tròn Bẩy nổi ba chìm với nước non Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn Mà em vần giữ tấm lòng son (Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương) Viết bài văn biểu cảm về hình ảnh người phụ nữ qua bài thơ trên. Từ đó em có suy nghĩ gì về người phụ nữ trong xã hội ngày hôm nay. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3 I. Phần đọc - hiểu (5 điểm) Trắc nghiệm (1 điểm) 1. A 2. B 3. B 4. C Câu 5: (3 điểm) a. Thế giới kì diệu ở đằng sau cánh cổng trường có thể là: Thế giới của tri thức, thế giới của tình thầy trò, tình cảm bạn bè .(1đ) b. - Nội dung: bày tỏ niền vui, hạnh phúc khi được cắp sách tới trường một cách hợp lí. (1,0đ)
- - Đúng hình thức đoạn văn, đủ số câu (0,5đ) - Gạch chân đúng cặp từ trái nghĩa và từ láy. (0,5đ) II. Phần tạo lập văn bản (6 điểm) a. Nội dung - HS bám sát vào yêu cầu của đề cần làm rõ được các ý sau: * Yêu cầu thấp: + Thương cảm xót xa cho số phận người phụ nữ trong thơ HXH: Hình ảnh người phụ nữ trong thơ HXH cuộc đời của họ long đong vất vả “bẩy nổi ba chìm” như chiếc bánh trôi. Số phận của họ cũng đắng cay bất hạnh, rắn hay nát, hạnh phúc hay bất hạnh bị phụ thuộc vào “tay kẻ nặn, là người chồng, người cha, là XH phong kiến đầy rẫy những bất công tàn bạo + Tự hào và yêu quý về phẩm chất người phụ nữ trong xã hội xưa. Đó là vẻ đẹp của người phụ nữ về hình thể qua tính từ “trắng”, “tròn”. Đó còn là vẻ đẹp của người con gái trẻ trung đầy sức sống . Đặc biệt cuộc đời họ gặp nhiều đau khổ bất hạnh, nhưng người phụ nữ vẫn giữ được những phẩm chất cao đẹp của mình” mà em vẫn giữ tấm lòng son * Yêu cầu cao: - HS có những liên hệ với người phụ nữ trong những bài ca dao khác và trung văn thơ trung đại (Kiều, Vũ Nương ) để thấy được họ đều là những người phụ nữ đẹp người đẹp nết nhưng lại có số phận đau khổ bất hạnh mà nguyên nhân sâu xa đó không phải ai khác chính là XHPK đầy rẫy bất công và tàn bạo . - HS có những liên hệ với CS hôm nay để có những cảm xúc và suy nghĩ đúng đắn chân thành: Từ cảm xúc yêu quý tự hào về XH đổi thay, người phụ nữ được đổi đời, được thể hiện tài năng và sắc đẹp trong mọi lĩnh vực XH nhưng CS vẫn còn có những mảnh đời số phận đau khổ để phấn đấu XD cho một XH tốt đẹp hơn b. Hình thức - Tạo được một bố cục khoa học, hình thức các đoạn văn rõ ràng - Chữ viết sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả - Dung lượng bài viết hợp lí c. Kĩ năng - Biết làm một bài văn biểu cảm về nhân vật trữ tình trong thơ - Biết lập ý và dựng các đoạn văn biểu cảm, mạch lạc trong suy nghĩ và cảm xúc (đoạn mở, các đoạn thân bài, đoạn kết) biết liên kết câu, đoạn, biết phát biểu cảm xúc suy nghĩ dựa vào đặc điểm của nhân vật trữ
- tình, bám vào từ ngữ hình ảnh, biện pháp nghệ thuật trong thơ, biết đưa dẫn chứng minh hoa cho cảm xúc suy nghĩ của mình - Biết sử dụng thao tác so sánh liên tưởng với người phụ nữ trong các sáng tác cùng thời và liên hệ với cuộc sống hôm nay bằng những cảm xúc suy nghĩ một cách hợp lí . - Diễn đạt trong sáng, giọng văn có cảm xúc bởi tình cảm chân thành . ĐỀ SỐ 4 Câu 1: (2,0 điểm) a. Thế nào là quan hệ từ? Khi sử dụng quan hệ từ cần lưu ý điều gì? b. Đặt câu với các cặp từ quan hệ sau: Nếu thì Tuy nhưng Câu 2: (2,0 điểm) a. Chép thuộc lòng theo trí nhớ bài thơ "Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh" (Phần dịch thơ) của tác giả Lí Bạch. b. Nêu giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của bài thơ? Câu 3: (6,0 điểm) Cảm nghĩ về bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4 Câu 1: a. - Quan hệ từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả, giữa các bộ phận của câu giữa câu với câu trong đoạn văn. (0,5đ) - Khi nói hoặc viết, có những trường hợp bắt buộc phải dùng quan hệ từ.Đó là những trường hợp nếu không có quan hệ từ thì câu văn sẽ đổi nghĩa hoặc không rõ nghĩa. Bên cạnh đó, cũng có trường hợp không bắt buộc dùng quan hệ từ (dùng cũng được, không dùng cũng được) (0,25đ) - Có một số quan hệ từ được dùng thành cặp. (0,25đ) b.
- - Nếu trời mưa thì lớp em không đi tham quan nữa. (0,5đ) - Tuy nhà nghèo nhưng bạn Nam học rất giỏi. (0,5đ) Câu 2: a. Học sinh chép đúng cả 4 câu thơ, không sai lỗi chính tả thì đạt điểm tối đa. (Còn chép thiếu, sai lỗi chính tả giáo viên tùy theo mức độ để cho điểm). (1,0đ) b. * Nghệ thuật: (0,5đ) - Từ ngữ giản dị, tinh luyện. - Miêu tả kết hợp với biểu cảm. * Nội dung: - Bài thơ thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía tình quê hương của một người sống xa nhà trong đêm trăng thanh tĩnh. (1,0đ) Câu 3: * Mở bài: (1,0đ) - Giới thiệu những hiểu biết về Bác Hồ - Giới thiệu bài thơ Cảnh khuya và cảm nghĩ khái quát về bài thơ * Thân bài: - Hai câu thơ đầu miêu tả cảnh thiên nhiên ở chiến rung Việt Bắc: + Âm thanh của tiếng suối được miêu tả giống như âm thanh của tiếng hát xa. (1,0đ) + Về hình ảnh ánh trăng lồng vào cây, hoa: Điệp từ lồng. Tạo nên một bức tranh lung linh, huyền ảo tạo nên một bức tranh đêm rừng tuyệt đẹp, cuốn hút hồn người. (1,0đ) - Hai câu sau: Miêu tả tâm trạng của Bác trong đêm trăng sáng: + Người chưa ngủ vì hai lí do, lí do thứ nhất là vì cảnh đẹp làm cho tâm hồn người nghệ sĩ bâng khuâng, say đắm. Lí do thứ hai: chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà, lo về cuộc kháng chiến của nhân dân ta. Cảnh thiên nhiên dù đẹp đẽ, thơ mộng nhưng không làm cho Bác quên đi trách nhiệm lớn lao của một lãnh tụ cách mạng đối với dân, với nước. (1,0đ) + Cả hai câu thơ cho thấy sự gắn bó giữa con người thi sĩ đa cảm và con ngưới chiến sĩ kiên cường trong Bác. Thể hiện tấm lòng lo lắng của Bác đối với nước nhà. (1,0đ) * Kết bài:
- - Cảnh khuya là một bài thơ tứ tuyệt hay và đẹp, có sự kết hợp hài hòa giữa tính cổ điển (hình thức) và tính hiện đại (nội dung). (0,5đ) - Bài thơ thể hiện tâm hồn nhạy cảm, tinh tế và tinh thần trách nhiệm cao cả của Bác Hồ - vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam; là dẫn chứng chứng minh cho phong cánh tuyệt vời của người nghệ sĩ - chiến sĩ Hồ Chí Minh. (0,5đ) ĐỀ SỐ 5 Trắc nghiệm: (Khoanh tròn vào đáp án đúng) Câu 1: Nội dung câu chuyện Cuộc chia tay của những con búp bê là gì? A. Nói về cuộc chia tay giữa hai con búp bê Vệ Sĩ và Em nhỏ B. Cuộc chia tay đầy đau đớn, cảm động của hai em bé Thành và Thủy C. Cuộc chia tay của cha mẹ khiến hai anh em Thành Thủy phải chia tay nhau D. Cả ba đáp án trên Câu 2. Qua Đèo Ngang là tác phẩm viết theo thể thơ gì? A. Song thất lục bát B. Lục bát C. Ngũ ngôn D. Thất ngôn bát cú Câu 3: Bài thơ “Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê” của Hạ Tri Chương giống với bài thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” của Lí Bạch ở điểm nào? A. Cả hai bài thơ đều thể hiện tình yêu quê hương tha thiết B. Hai bài thơ đều được làm khi các nhà thơ đều đã cao tuổi C. Hai nhà thơ đều bằng tuổi nhau và đều xa quê D. Hai bài thơ đều nói về ánh trăng Câu 4: Trong những từ sau đây, từ nào là từ láy toàn bộ? A. Mạnh mẽ B. Mong manh C. Ấm áp D. Thăm thẳm
- Câu 5: Từ đồng nghĩa là từ như thế nào? A. Có ý nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. B. Có cách đọc giống nhau hoặc gần giống nhau. C. Có ý nghĩa trái ngược nhau hoàn toàn. D. Có cách phát âm giống nhau nhưng nghĩa khác nhau. Câu 6: Cách dùng điệp ngữ trong đoạn thơ sau có tác dụng gì? Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy/ Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu/ Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai? (Chinh phụ ngâm khúc) A. Tạo nhạc điệu cho câu thơ B. Gây cảm xúc mạnh C. Tô đậm nỗi sầu, nỗi cô đơn vô vọng của người vơ trẻ D. Cả ba đáp án trên đều đúng Câu 7: Phương thức biểu đạt chính trong bài thơ “Tiếng gà trưa” là gì? A. Miêu tả B. Tự sự C. Biểu cảm D. Nghị luận Câu 8: Yếu tố tự sự, miêu tả dùng trong văn biểu cảm phải tuân theo nguyên tắc nào? A. Tự sự và miêu tả cần kết hợp chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau B. Tự sự và miêu tả chỉ nhằm khơi gợi cảm xúc, do cảm xúc chi phối C. Tự sự nhằm mục đích kể chuyện nên cần kể thật đầy đủ D. Miêu tả phải thật chi tiết và cụ thể, tỉ mỉ Câu 9: Cách tả cảnh của bốn bài ca dao về tình yêu quê hương, đất nước có gì chung? A. Tả rất chi tiết những hình ảnh thiên nhiên B. Chỉ tả chi tiết những đặc điểm tiêu biểu nhất C. Chỉ liệt kê tên địa danh chứ không miêu tả
- D. Gợi nhiều hơn tả Câu 10: Bài “Sông núi nước Nam” được làm theo thể thơ nào? A. Thất ngôn bát cú B. Ngũ ngôn C. Thất ngôn tứ tuyệt D. Song thất lục bát Câu 11: Trong văn bản “Sài Gòn tôi yêu” tác giả đã từng nhắc đến Sài Gòn là một đô thị hiền hoà nhưng lại hiếm hoi dần chim chóc. Theo em, để Sài Gòn trở thành một nơi “Đất lành chim đậu” cần phải có những biện pháp gì? A. Chấp hành tốt luật bảo vệ thiên nhiên (Cấm săn bắt động vật từ thiên nhiên) B. Có thể bắt giết các loài chim và dơi của thành phố. C. Không cần bảo vệ thiên nhiên D. Cả B và C đều đúng Câu 12: Câu cuối bài “Rằm tháng giêng” gợi nhớ đến câu thơ cuối trong bài thơ nào sau đây? A. Phong Kiều dạ bạc B. Hồi hương ngẫu thư C. Tĩnh dạ tứ D. Vọng Lư sơn bộc bố II. Tự luận: Câu 13: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 7 dòng) nêu cảm nhận của em về hình ảnh nhân vật “ta” trong bài thơ “Bài ca Côn Sơn” của Nguyễn Trãi. Câu 14: Phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ “Rằm tháng giêng” của Hồ Chí Minh. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5 I. Trắc nghiệm (3 điểm) 1. B 2. D 3. A
- 4. D 5. A 6. D 7. C 8. B 9. D 10. C 11. A 12. A II. Tự luận (7 điểm) Câu 13 (2 điểm). Học sinh nêu được cảm nhận của mình về nhân vật “ta” trong bài thơ “Bài ca Côn Sơn” dựa trên các ý sau: - Hình ảnh một con người giao hoà - hoà hợp trọn vẹn với thiên nhiên, tìm thấy trong thiên nhiên sự thanh thản cho tâm hồn mình . - Từ đó, ta nhận ra nhân cách thanh cao và tâm hồn thi sĩ của Nguyễn Trãi. Câu 14 (5 điểm) - Yêu cầu: + Xác định đúng thể loại: Biểu cảm về tác phẩm văn học + Cảm xúc phải chân thật, sâu sắc + Bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả Dàn bài: a) Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và hoàn cảnh tiếp xúc với tác phẩm b) Thân bài: Những cảm xúc, suy nghĩ do tác phẩm gợi lên - Cảm xúc 1: Yêu thích thiên nhiên -> Suy nghĩ 1: Cảnh đêm trăng được diễn tả sinh động qua các từ ngữ gợi tả - Cảm xúc 2: Cảm phục sự hi sinh cao cả của Bác -> Suy nghĩ 2: Hiểu được Bác luôn lo nghĩ cho đất nước, cho nhân dân c) Kết bài: ấn tượng chung về tác phẩm “Rằm tháng giêng”.