Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Bình Đông (Có đáp án)
Câu 1: (3 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
... Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu tổ quốc
Vì xóm làng thân thuộc
Bà ơi, cũng vì bà
Vì tiếng gà cục tác
Ổ trứng hồng tuổi thơ.
(Ngữ văn 7, tập 1, tr.151, NXB Giáo dục)
A. Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ nào? Cho biết tên tác giả? (0,5 điểm)
B. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên? (0,5 điểm)
C.Tìm điệp ngữ trong đoạn thơ trên và cho biết đó là dạng điệp ngữ gì? (1,0 điểm)
D. Qua đoạn thơ hãy nêu suy nghĩ của em về tình cảm của người cháu đối với bà và tổ quốc. (1,0 điểm)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Bình Đông (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_thi_hoc_ki_1_mon_ngu_van_lop_7_nam_hoc_2021_2022_truong_t.pdf
Nội dung text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Bình Đông (Có đáp án)
- Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai TRƯỜNG THCS BÌNH ĐÔNG ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN: NGỮ VĂN 7 NĂM HỌC: 2021-2022 (Thời gian làm bài: 90 phút) ĐỀ SỐ 1 Câu 1: (3 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi: Cháu chiến đấu hôm nay Vì lòng yêu tổ quốc Vì xóm làng thân thuộc Bà ơi, cũng vì bà Vì tiếng gà cục tác Ổ trứng hồng tuổi thơ. (Ngữ văn 7, tập 1, tr.151, NXB Giáo dục) A. Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ nào? Cho biết tên tác giả? (0,5 điểm) B. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên? (0,5 điểm) C.Tìm điệp ngữ trong đoạn thơ trên và cho biết đó là dạng điệp ngữ gì? (1,0 điểm) D. Qua đoạn thơ hãy nêu suy nghĩ của em về tình cảm của người cháu đối với bà và tổ quốc. (1,0 điểm) Câu 2: (2 điểm) Cho đoạn văn sau: “ Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên bần bật, kinh hoàng đưa cặp mắt tuyệt vọng nhìn tôi. Cặp mắt đen của em lúc này buồn thăm thẳm, hai bờ mi đã sưng mọng lên vì khóc nhiều. Đêm qua , lúc nào chợt tỉnh, tôi cũng nghe tiếng nức nở, tức tưởi của em. Tôi cứ phải cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng khóc to, nhưng nước mắt cứ tuôn ra như suối, ướt đầm cả gối và hai cánh tay áo.” a. Xác định những từ láy. (1.0 điểm) b. Phân biệt từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận trong những từ láy vừa tìm được.(0.5 điểm) c. Chỉ ra tác dụng của những từ láy đó (0.5 điểm) Câu 3: (5 điểm) Phát biểu cảm nghĩ về người em ngưỡng mộ nhất. Từ đó em suy nghĩ gì về việc ngưỡng mộ thần tượng hiện nay?
- HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 Câu 1 (3.0 điểm) a. - Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ “Tiếng gà trưa”. (0,25đ) - Tác giả: Xuân Quỳnh (0,25đ) b. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm (0.5đ) c. - Điệp từ: Vì (0.5đ) - Dạng điệp ngữ: điệp ngữ cách quãng (0.5đ) d. Bài làm có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đạt được những ý cơ bản sau: - Tình cảm kính trọng, yêu quý, biết ơn bà thật sâu nặng, thắm thiết của người cháu. (0.5đ) - Cháu chiến đấu xuất phát từ tình yêu thương bà, yêu thương những kỉ niệm tuổi thơ và tình yêu quê hương đất nước, yêu tổ quốc sâu đậm, tha thiết của tác giả (0.5đ) Câu 2: (2.0 điểm) a. Những từ láy trong đoạn trích: bần bật, thăm thẳm, nức nở, tức tưởi (1.0 điểm) -> Mỗi từ đúng được 0.25 điểm b. Phân biệt từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận (0.5 điểm) - Từ láy toàn bộ: bần bật, thăm thẳm (0.25 điểm) - Từ láy bộ phận: nức nở, tức tưởi (0.25 điểm) c. Tác dụng của những từ láy trên: - Tăng sức gợi hình, nhấn mạnh tâm trạng buồn bã, đau đớn, tuyệt vọng của nhân vật Thủy cũng như Thành. (0.25 điểm) - Đồng thời thể hiện được tình cảm anh em gắn bó, không muốn rời xa nhau. (0.25 điểm) Câu 3: (5 điểm) Phát biểu cảm nghĩ về người em ngưỡng mộ nhất. Từ đó em suy nghĩ gì về việc ngưỡng mộ thần tượng hiện nay? * Yêu cầu chung: 1.Về kỹ năng:
- - HS biết cách bộc lộ cảm xúc; phát triển ý tưởng đầy đủ theo một trật tự logic giữa các phần: mở bài, thân bài, kết bài; thực hiện khá tốt việc liên kết câu, liên kết đoạn trong bài viết; sử dụng hợp lí các cách thức lập ý trong văn biểu cảm. 2.Về nội dung: - Thể hiện được sự ngưỡng mộ của bản thân với một người nào đó, bày tỏ ý kiến về việc thần tượng của nhiều bạn trẻ hiện nay. * Yêu cầu cụ thể : Bài làm của học sinh có những cách kết cấu khác nhau nhưng cần đạt được những ý lớn sau: I. Mở bài: Giới thiệu chung về đối tượng mà em ngưỡng mộ. (0.5đ) II. Thân bài: 1. Đặc điểm gợi cảm (ngoại hình, tính cách, hành động, cử chỉ, tài năng ) của đối tượng để em ngưỡng mộ (1đ) 2. Kỉ niệm sâu sắc của em với đối tượng (1đ) 3. Vai trò của đối tượng đó trong cuộc sống của em (là tấm gương, là động lực, là mục tiêu ) (1đ) * Việc ngưỡng mộ thần tượng hiện nay cần phải: (1đ) (HS có thể tách thành đoạn trong bố cục bài viết hoặc nêu ý sau phần kết bài) - Cần lựa chọn đối tượng phù hợp để thần tượng (0.25đ) - Biết chế ngự những cảm xúc say mê thái quá(0.25đ) - Biết học hỏi, vận dụng những điều tốt đẹp của thần tượng vào trong học tập và trong cuộc sống (0.25đ) - Phê phán và khuyên nhủ mọi biểu hiện mê muội thần tượng(0.25đ) III. Kết bài: - Khẳng định sự ngưỡng mộ của em với đối tượng (0.25đ) - Hứa hẹn và mong ước (0.25đ) ĐỀ SỐ 2 I. Phần đọc - hiểu: (4 điểm) * Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu ở dưới: “ . Có thể nói, cả đời ông chưa có tình yêu nào lại gắn bó thuỷ chung và bền chặt như tình yêu đối với Côn Sơn .Lúc ấy ông tuy mới độ năm mốt năm hai tuổi nhưng những cuộc tranh quyền đoạt lợi thời hậu
- chiến của các phe cánh trong triều đình nhà Lê lại vô cùng khốc liệt và phức tạp. Một con người ngay thẳng trung trực như ông không thể nào hoà nhập được. Tuy rất đau lòng nhưng ông cũng không còn cách nào khác là phải tự tách mình ra để tìm đến những thú riêng. Và cái thú riêng của ông chính là trở về sống ẩn dật ở Côn Sơn.” (Đỗ Đình Tuân) Câu 1. Đoạn văn trên nói tới tác giả nào? A. Nguyễn Trãi. B. Nhuyễn khuyến. C. Bà huyện Thanh Quan. D. Hồ Chí Minh. Câu 2: Câu văn “Một con người ngay thẳng trung trực như ông không thể nào hoà nhập được.” có mấy từ Hán Việt? A. Một từ B. Hai từ C. Ba từ D. Bốn từ Câu 3: Từ “ông” trong đoạn văn trên thuộc loại từ nào? A. Danh từ B. Động từ C. Tính từ D. Đại từ Câu 4: Trong các thông tin về sau, thông tin nào giúp em hiểu thêm về nội dung của văn bản “Bài ca Côn Sơn”? A. Nguyễn Trãi là con của Nguyễn Phi Khanh. B. Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn với vai trò rất lớn cạnh Lê Lợi. C. Chốn quan trường đầy kẻ dèm pha, ông cáo quan về ở ẩn tại Côn Sơn. D. Ông bị giết hại một cách oan khốc và thảm thương vào năm 1442. Câu 5. (3 điểm) Cho đoạn văn sau:
- Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con. Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. a. Em hiểu thế giới kì diệu sẽ mở ra ở đây là gì? b. Từ văn bản trên em hãy viết đoạn văn biểu cảm ngắn (6-8 câu) bày tỏ suy nghĩ của em về niềm vui được cắp sách tới trường. Trong đoạn văn có sử dụng cặp từ trái nghĩa và từ láy. Gạch chân những cặp từ trái nghĩa và từ láy đã dùng. II. Phần tạo lập văn bản (6 điểm) Hãy phát biểu cảm nghĩ về một người thầy (cô) mà em yêu quí. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2 I. Phần đọc - hiểu (5 điểm) Trắc nghiệm (1 điểm) 1. A 2. B 3. B 4. C Câu 5: (3 điểm) a. Thế giới kì diệu ở đằng sau cánh cổng trường có thể là: Thế giới của tri thức, thế giới của tình thầy trò, tình cảm bạn bè .(1đ) b. - Nội dung: bày tỏ niền vui, hạnh phúc khi được cắp sách tới trường một cách hợp lí. (1,0đ) - Đúng hình thức đoạn văn, đủ số câu (0,5đ) - Gạch chân đúng cặp từ trái nghĩa và từ láy. (0,5đ) II. Phần tạo lập văn bản (6 điểm) - Hình thức: Viết đúng kiểu bài văn biểu cảm: + Chọn đối tượng là một người thầy (cô). + Cảm xúc chân thành.
- + Biết dùng phương thức tự sự và miêu tả để bộc lộ cảm xúc. - Nội dung a) Mở bài Giới thiệu người thầy (cô)và tình cảm của em đối với người ấy. b)Thân bài - Miêu tả những nét nổi bật, đáng chú ý: làn da, mái tóc, hành động, của thầy (cô). - Vai trò của người thầy (cô) trong gia đình, ngoài xã hội - Các mối quan hệ của người thầy(cô) đối với người xung quanh và thái độ của họ - Kỉ niệm đáng nhớ nhất giữa em và người thầy (cô). - Tình cảm của em đối với người thầy (cô): Sự mong muốn và nổ lực để xứng đáng với người thầy(cô) của mình. c) Kết bài - Khẳng định vai trò của người thầy (cô) trong cuộc sống. - Thể hiện lòng biết ơn, sự đền đáp công ơn đối với người thầy (cô). ĐỀ SỐ 3 Câu 1: (2 điểm) Em hãy nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản "Sống chết mặc bay"? Câu 2: (3 điểm) Xác định cụm C – V trong các câu sau: a. Huy học giỏi khiến cha mẹ và thầy cô rất vui lòng. b. Bỗng, một bàn tay đập vào vai khiến hắn giật mình. Câu 3: (5 điểm) Đề bài: Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ "Có công mài sắt có ngày nên kim". HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3 Câu 1: (2 điểm) - Giá trị nội dung văn bản "Sống chết mặc bay" + Giá trị hiện thực: Đối lập gay gắt cuộc sống của dân với cuộc sống sa hoa của bọn quan lại (1 điểm)
- Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai + Giá trị nhân đạo: thể hiện niềm thương cảm đối với người dân nghèo và sự căm phẫn trước thái độ của bọn quan vô lại. - Giá trị nghệ thuật: ngôn ngữ xây dựng tính cách nhân vật, nghệ thuật tương phản, tăng cấp được sử dụng tinh tế. (1 điểm) Câu 2: (1 điểm) a. Huy học giỏi// khiến cha mẹ và thầy cô rất vui lòng. CN VN b. Bỗng, một bàn tay đập vào vai// khiến hắn giật mình. CN VN Câu 3: (5 điểm) Chứng minh câu tục ngữ a. Mở bài: Giới thiệu câu tục ngữ “Có công mài sắt có ngày nên kim”. Nêu nội dung câu tục ngữ biểu thị. (1 điểm) b. Thân bài: Giải thích câu tục ngữ (2,5 điểm) - Nghĩa đen: một mảnh sắt to được mài nhỏ, mài nhỏ thành chiếc kim. - Nghĩa bóng: chỉ lòng kiên trì của con người có thể làm nên kì tích, thành công. - Bàn luận vấn đề Câu tục ngữ là kinh nghiệm quý báu cho chúng ta về tính kiên trì, sự chăm chỉ miệt mài theo đuổi mục tiêu Câu tục ngữ như lời dạy bổ ích cho mỗi con người ta Câu tục ngữ thể hiện sự bền lòng vững chí của người có sự kiên nhẫn - Chứng minh: + Mọi việc khó khăn, nếu có quyết tâm và kiên trì thì đều đạt được thành quả Trong học tập Trong đời sống thường nhật + Tìm những câu tục ngữ có ý nghĩa tương tự với câu tục ngữ “Có công mài sắt, có ngày nên kim” c. Kết bài: - Nêu cảm nghĩ về câu tục ngữ, bài học rút ra cho bản thân (1 điểm)
- - Trình bày sạch đẹp, khoa học, bố cục rõ ràng, luận điểm sắp xếp hợp lý (0,5 điểm) ĐỀ SỐ 4 I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc bài ca dao sau và trả lời các câu hỏi : “Nước non lận đận một mình, Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay. Ai làm cho bể kia đầy, Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?” (Theo Ngữ văn 7, tập 1) 1. Hãy cho biết phương thức biểu đạt chính của bài ca dao trên? (0,5 điểm) 2. Nội dung chính của bài ca dao trên là gì? (0,5 điểm) 3. Hãy tìm một từ láy có trong bài ca dao trên ? (0,5 điểm) 4. Xác định một thành ngữ có trong bài ca dao trên ? (0,5 điểm) 5. Xác định hai biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ sau: “Nước non lận đận một mình, Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.” (1,0 điểm) II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Cảm nghĩ về mùa xuân trên quê hương em. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4 I. ĐỌC HIỂU 1. Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm 2. Nội dung chính: số phận người nông dân trong xã hội phong kiến (tùy theo cách trình bày của học sinh, thấy phù hợp và đúng thì cho điểm) 3. Từ láy: lận đận 4. Thành ngữ: lên thác xuống ghềnh 5. Ẩn dụ: thân cò ( học sinh nêu được tên ẩn dụ đạt điểm tối đa) 0,5
- - Phép đối: lên-xuống ( học sinh nêu được tên phép đối đạtđiểm tối đa) II. LÀM VĂN Cảm nghĩ về mùa xuân trên quê hương em. Cảm nghĩ về mùa xuân trên quê hương em. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm: - Mở bài: giới thiệu được đối tượng biểu cảm - Thân bài: triển khai bộc lộ cảm xúc do đối tượng gợi lên - Kết bài: Khẳng định lại tình cảm dành cho đối tượng. b. Xác định đúng đối tượng: Mùa xuân trên quê hương. c. Triển khai phát biểu cảm nghĩ. Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách miễn là mạch cảm xúc được thể hiện tự nhiên, hợp lí; vận dụng linh hoạt các hình thức biểu cảm trực tiếp kết hợp gián tiếp. * Mở bài - Giới thiệu về mùa xuân. - Ấn tượng chung nhất của em về mùa xuân. 0.5 * Thân bài Bày tỏ tình cảm của em với mùa xuân trên quê hương em: - Cảm nghĩ về thời tiết của mùa xuân: Bầu trời cao rộng, khí trời ấm áp, vài cánh én chao liệng rộn ràng, mưa xuân nhẹ nhàng reo rắc thổn thức lên mặt đất tràn đầy nhựa sống. - Cảm nghĩ về cảnh sắc của mùa xuân: Cây cối đâm chồi nảy lộc; Hoa đào khoe sắc trên phố xá, trên nẻo đường quê, trong mỗi ngôi nhà - Cảm nghĩ về nếp sống gia đình: hồ hởi đi chợ tết, náo nức đón giao thừa, những buổi du xuân rộn ràng; - Cảm nghĩ về những hi vọng, ước mơ khi mùa xuân về. - Khẳng định lại tình yêu tha thiết với mùa xuân. ĐỀ SỐ 5 Câu 1 (1 điểm): Cho thông tin "An lau nhà''. Hãy thêm tình thái từ để tạo một câu cầu khiến và môt câu nghi vấn.
- Câu 2 (2 điểm): Chỉ rõ và nêu tác dụng của lối nói khoa trương (nói quá) trong câu văn sau: "Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi." (Nguyên Hồng - Những ngày thơ ấu) Câu 3 (2 điểm): Viết đoạn văn (khoảng 10 câu) theo mô hình diễn dịch với nội dung: Nguyên nhân dẫn tới cái chết của lão Hạc. Câu 4 (5 điểm): Thầy cô - Nguời sống mãi trong lòng em. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5 Câu 1: (1 điểm) Thêm tình thái từ thích hợp trong câu "An lau nhà'' để tạo câu cầu khiến và câu nghi vấn. (Mỗi câu đúng 0.5 điểm) An lau nhà đi. An lau nhà chưa? Câu 2: (2 điểm) - Chỉ ra được phép nói quá: thể hiện ở các cụm từ: mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi. (1 điểm) - Tác dụng: qua đó tác giả muốn khẳng định ước muốn mãnh liệt phá tan mọi cổ tục đã đày đoạ mẹ để bảo vệ mẹ của bé Hồng. (1 điểm) Câu 3: (2 điểm) * Yêu cầu kĩ năng: (0,75 điểm) - Đúng hình thức đoạn văn: Lùi vào đầu dòng, chữ đầu viết hoa, kết thúc xuống dòng. (0,25 điểm) - Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, đủ hai thành phần chính, đứng ở đầu đoạn văn. (0,25 điểm) - Diễn đạt lưu loát, đảm bảo số câu văn quy định. (0,25 điểm) * Yêu cầu nội dung: (1,25 điểm) - Tình cảnh đói khổ, túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến cái chết như một hành động tự giải thoát, trừng phạt bản thân mình của lão Hạc. (0,25) - Cái chết tự nguyện này xuất phát từ lòng thương con âm thầm mà lớn lao, từ lòng tự trọng đáng kính. (0,25 điểm)
- - Cái chết của lão Hạc giúp chúng ta nhận ra cái chế độ thực dân nửa phong kiến thối nát, cái chế độ thiếu tình người, đẩy người dân đặc biệt là nông dân đến bước đường cùng. (0,5 điểm) - Qua đây, chúng ta thấy số phận cơ cực, đáng thương của người nông dân nghèo trước Cách mạng tháng 8. (0,25 diểmd) Câu 4: (5 điểm) a. Mở bài (0,5 điểm) * Yêu cầu: Giới thiệu chung và tình cảm cũng như ấn tượng ban đầu về nhân vật. * Cho điểm: Điểm 0,25: Như yêu cầu. Điểm 0: Thiếu hoặc sai hoàn toàn. b. Thân bài: (4 điểm) Kể theo diễn biến câu chuyện về thầy cô của mình. * Yêu cầu - HS kể chuyện theo ngôi thứ nhất " tôi", kể về người thầy cô của mình. Thầy cô có thể là người đang dạy hoặc đã dạy nhưng để lại dấu ấn sâu đậm khó quên trong lòng, không kể thầy cô đó ở gần hay xa Đó là nhân vật có thể làm thay đổi nhận thức của bản thân người kể theo chiều hướng tích cực, tốt đẹp. Đó là một nhân vật có những phẩm chất đáng quý khiến mọi người yêu mến, trân trọng. - Phải xây dựng nhân vật có ấn tượng thực sự sâu sắc với những tính cách điển hình, những tình huống bất ngờ để câu chuyện trở nên hấp dẫn. - Trong khi kể chuyện học sinh biết kết hợp đan xen các yếu tố miêu tả, biểu cảm khiến câu chuyện kể đọng lại một bài học, ấn tượng sâu sắc về tình cảm thầy trò. c. Kết bài: (0,5) * Yêu cầu: Kết thúc sự việc, cảm xúc, suy nghĩ của bản thân.