Đề thi giữa kì I môn Ngữ văn Lớp 7 Sách Cánh diều - Đề số 3 (Có lời giải)

Câu 4 (0,5 điểm): Câu văn: “Bố tất bật đi từ khi sương còn đẫm ngọn cây ngọn cỏ”, thành 
phần câu nào được mở rộng bằng một cụm từ? 
A. Thành phần chủ ngữ và vị ngữ 
B. Thành phần vị ngữ và trạng ngữ 
C. Thành phần chủ ngữ và trạng ngữ 
D. Thành phần chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ 
Câu 5 (0,5 điểm): Trong đoạn: “Đêm nào bố cũng ngâm nước nóng hòa muối, gãi lấy gãi để 
rồi xỏ vào đôi guốc mộc. Khi ngủ bố rên, rên vì đau mình, nhưng cũng rên vì nhức chân” có 
mấy phó từ? 
A. 1 phó từ 
B. 2 phó từ 
C. 3 phó từ 
D. 4 phó từ 
Câu 6 (0,5 điểm): Đoạn văn trên đã thể hiện tình cảm gì của người viết đối với người bố của 
mình? 
A. Trân trọng những tình cảm mà bố đã dành cho gia đình 
B. Thương đôi bàn chân vất vả của bố đã dãi nắn dầm sương lo lắn cho gia đình 
C. Lo lắng đôi bàn chân bị bệnh của bố, thấu cảm trước những vất vả của bố 
D. Yêu thương, trân trọng, biết ơn bố – người đã hi sinh thầm lặng cả cuộc đời cho gia đình
pdf 8 trang Bích Lam 01/03/2023 4200
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi giữa kì I môn Ngữ văn Lớp 7 Sách Cánh diều - Đề số 3 (Có lời giải)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_giua_ki_i_mon_ngu_van_lop_7_sach_canh_dieu_de_so_3_co.pdf

Nội dung text: Đề thi giữa kì I môn Ngữ văn Lớp 7 Sách Cánh diều - Đề số 3 (Có lời giải)

  1. ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1 – ĐỀ SỐ 3 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 7 BỘ SÁCH: CÁNH DIỀU Thời gian làm bài: 90 phút Phần I (3 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: Những ngón chân của bố khum khum, lúc nào cũng như bám vào đất để khói trơn ngã. Người ta nói “đấy là bàn chân vất vả”. Gan bàn chân bao giờ cũng xám xịt và lỗ rỗ, bao giờ cũng khuyết một miếng, không đầy đặn như gan bàn chân người khác. Mu bàn chân mốc trắng, bong da từng bãi, lại có nốt lấm tấm. Đêm nào bố cũng ngâm nước nóng hòa muối, gãi lấy gãi để rồi xỏ vào đôi guốc mộc. Khi ngủ bố rên, rên vì đau mình, nhưng cũng rên vì nhức chân. Rượu tê thấp không tài nào xoa bóp khỏi. Bố đi chân đất. Bố đi ngang dọc đông tây đâu đâu con không hiểu. Con chỉ thấy ngày nào bố cũng ngâm chân xuống nước xuống bùn để câu quăng. Bố tất bật đi từ khi sương còn đẫm ngọn cây ngọn cỏ. Khi bố về cũng là lúc cây cỏ đẫm sương đêm. Cái thúng câu bao lần chà đi xát lại bằng sắn thuyền. Cái ống câu nhẵn mòn, cái cần câu bóng dấu tay cầm. Con chỉ biết cái hòm đồ nghề cắt tóc sực mùi dầu máy tra tông-đơ, cái ghế xếp bao lần thay vải, nó theo bố đi xa lắm. Bố ơi! Bố chữa làm sao được lành lặn đôi bàn chân ấy: đôi bàn chân dầm sương dãi nắng đã thành bệnh. Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn trích trên đã sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? A. Biểu cảm B. Tự sự C. Miêu tả D. Thuyết minh Câu 2 (0,5 điểm): Đặc điểm nổi bật ở bố được người kể tập trung miêu tả, bày tỏ tình cảm, cảm xúc là? A. Mu bàn chân B. Mu bàn chân C. Những ngón chân D. Đôi bàn chân Câu 3 (0,5 điểm): Các từ: khum khum, lỗ rỗ, đâu đâu, vất vả, tất bật, lành lặn thuộc loại từ gì? 1
  2. A. Từ láy B. Từ đơn C. Từ ghép D. Từ nhiều nghĩa Câu 4 (0,5 điểm): Câu văn: “Bố tất bật đi từ khi sương còn đẫm ngọn cây ngọn cỏ”, thành phần câu nào được mở rộng bằng một cụm từ? A. Thành phần chủ ngữ và vị ngữ B. Thành phần vị ngữ và trạng ngữ C. Thành phần chủ ngữ và trạng ngữ D. Thành phần chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ Câu 5 (0,5 điểm): Trong đoạn: “Đêm nào bố cũng ngâm nước nóng hòa muối, gãi lấy gãi để rồi xỏ vào đôi guốc mộc. Khi ngủ bố rên, rên vì đau mình, nhưng cũng rên vì nhức chân” có mấy phó từ? A. 1 phó từ B. 2 phó từ C. 3 phó từ D. 4 phó từ Câu 6 (0,5 điểm): Đoạn văn trên đã thể hiện tình cảm gì của người viết đối với người bố của mình? A. Trân trọng những tình cảm mà bố đã dành cho gia đình B. Thương đôi bàn chân vất vả của bố đã dãi nắn dầm sương lo lắn cho gia đình C. Lo lắng đôi bàn chân bị bệnh của bố, thấu cảm trước những vất vả của bố D. Yêu thương, trân trọng, biết ơn bố – người đã hi sinh thầm lặng cả cuộc đời cho gia đình Phần II (7 điểm) Câu 1 (2 điểm): Nêu nội dung chính của đoạn trích? Câu 2 (5 điểm): Nêu cảm nghĩ về bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh. 2
  3. HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Phần I: Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn trích trên đã sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? A. Biểu cảm B. Tự sự C. Miêu tả D. Thuyết minh Phương pháp giải: Đọc kĩ đoạn văn, chú ý giọng văn, lời kể của nhân vật Lời giải chi tiết: Đoạn trích sử dụng phương thức biểu đạt chính: tự sự => Đáp án: B Câu 2 (0,5 điểm): Đặc điểm nổi bật ở bố được người kể tập trung miêu tả, bày tỏ tình cảm, cảm xúc là? A. Mu bàn chân B. Mu bàn chân C. Những ngón chân D. Đôi bàn chân Phương pháp giải: Đọc kĩ đoạn văn, chú ý câu văn cuối Lời giải chi tiết: Đặc điểm nổi bật ở bố được người kể tập trung miêu tả, bày tỏ tình cảm, cảm xúc là đôi bàn chân => Đáp án: D Câu 3 (0,5 điểm): Các từ: khum khum, lỗ rỗ, đâu đâu, vất vả, tất bật, lành lặn thuộc loại từ gì? 3
  4. A. Từ láy B. Từ đơn C. Từ ghép D. Từ nhiều nghĩa Phương pháp giải: Dựa vào khái niệm từ láy Lời giải chi tiết: Các từ: khum khum, lỗ rỗ, đâu đâu, vất vả, tất bật, lành lặn thuộc loại từ láy => Đáp án: A Câu 4 (0,5 điểm): Câu văn: “Bố tất bật đi từ khi sương còn đẫm ngọn cây ngọn cỏ”, thành phần câu nào được mở rộng bằng một cụm từ? A. Thành phần chủ ngữ và vị ngữ B. Thành phần vị ngữ và trạng ngữ C. Thành phần chủ ngữ và trạng ngữ D. Thành phần chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ Phương pháp giải: Đọc kĩ câu văn, chú ý trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ Lời giải chi tiết: Thành phần câu được mở rộng bằng một cụm từ là chủ ngữ và trạng ngữ => Đáp án: C Câu 5 (0,5 điểm): Trong đoạn: “Đêm nào bố cũng ngâm nước nóng hòa muối, gãi lấy gãi để rồi xỏ vào đôi guốc mộc. Khi ngủ bố rên, rên vì đau mình, nhưng cũng rên vì nhức chân” có mấy phó từ? A. 1 phó từ B. 2 phó từ C. 3 phó từ D. 4 phó từ Phương pháp giải: Dựa vào khái niệm phó từ 4
  5. Lời giải chi tiết: Có 3 phó từ => Đáp án: C Câu 6 (0,5 điểm): Đoạn văn trên đã thể hiện tình cảm gì của người viết đối với người bố của mình? A. Trân trọng những tình cảm mà bố đã dành cho gia đình B. Thương đôi bàn chân vất vả của bố đã dãi nắn dầm sương lo lắn cho gia đình C. Lo lắng đôi bàn chân bị bệnh của bố, thấu cảm trước những vất vả của bố D. Yêu thương, trân trọng, biết ơn bố – người đã hi sinh thầm lặng cả cuộc đời cho gia đình Phương pháp giải: Đọc kĩ đoạn văn, chú ý biểu cảm, cảm xúc của người viết Lời giải chi tiết: Đoạn văn thể hiện tình yêu thương, trân trọng, biết ơn bố – người đã hi sinh thầm lặng cả cuộc đời cho gia đình => Đáp án: D Phần II (7 điểm) Câu 1 (2 điểm): Nêu nội dung chính của đoạn trích? Phương pháp giải: Đọc kĩ và nêu nội dung chính Lời giải chi tiết: Thể hiện tình cảm kính trọng, yêu thương, lòng biết ơn sâu nặng của người con đối với đức hi sinh thầm lặng của bố. Bố đã hi sinh lặng thầm vì cuộc sống của chúng ta, những khó nhọc, gánh nặng một mình bố âm thầm đi qua mà không bao giờ lên tiếng cho chúng ta biết những khó nhọc ấy Câu 2 (5 điểm): Nêu cảm nghĩ về bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh Phương pháp giải: 5
  6. Nêu suy nghĩ của em Lời giải chi tiết: 1. Mở bài - Giới thiệu khái quát về tác giả Xuân Quỳnh: là nhà thơ nữ xuất sắc trong nền thơhiệnđại Việt Nam. Thơ Xuân Quỳnh thường viết về những tình cảm gần gũi, bình dị trong đờisống gia đình àv cuộc sống thường ngày, biểu lộ những rung cảm và khát vọng của một tráitim phụ nữ chân thành, tha thiết và đằm thắm - Giới thiệu về bài thơ “Tiếng gà trưa”: bài thơ được viết trong thời kì đầu của cuộckháng chiến chống Mĩ. Chủ đề bài thơ gợi lại nhữngkỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. 2. Thân bài a. Tiếng gà trưa trên đường hành quân - Hoàn cảnh: trên đường hành quân xa, dừng chân bên xóm nhỏ, người chiến sĩ chợt nghe tiếng gà nhảy ổ, tiếng gà đã gợi về những kỉ niệm tuổi thơ thật êmđềm,đẹp đẽ. - Âm thanh tiếng gà trưa: “Cục cục tác cục ta” ⇒ Âm thanh tự nhiên, chân thực - Nghệ thuật điệp từ, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: + Nghe xao động nắng trưa + Nghe bàn chân đỡ mỏi + Nghe gọi về tuổi thơ ⇒ Tiếng gà trưa gọi về kỉ niệm tuổi thơ, tình cảm xóm làng và xua tan những vất vả, mệt nhọc trên đường hành quân. b. Tiếng gà trưa gợi lại những kỉ niệm thời thơ ấu *Những kỉ niệm tuổi thơ: - Hình ảnh: gà mái mơ, mái vàng và ổ trứng hồng đẹp như tranh "Ổ rơm hồng những trứng/ Này con gà mái mơ " - Kỉ niệm: tò mò xem gà đẻ bị bà -mắng “ Gà đẻ mà mày nhìn/ Rồi sau này lang mặt " - Hình ảnh bà đầy yêu thương, chắt chiu, dành dụm từng quả trứng cho cháu "Tay bàkhum soi trứng/ Dành từng quả chắt chiu " 6
  7. - Niềm vui và mong ước nhỏ bé của tuổi thơ:được quần áo mới từ việc bán gà ⇒ Những kỉ niệm tuổi thơ bình dị, gần gũi, hồn nhiên không thể nào quên của gia đìnhlàng quê Việt Nam. *Hình ảnh người bà và tình bà cháu: - Bà mắng: “Gà đẻ mặt” ⇒ Lời mắng xuất phát từ tình yêu thương, sự quan tâm, chămsóc của bà dành cho cháu - Bà chắt chiu trong cảnh nghèo khó, dành trọn vẹn tình yêu thương, sự chăm lo cho cháu: “Tay bà khum soi trứng Cháu được quần áo mới” ⇒ Tình bà cháu thật sâu nặng, thắm thiết, bà chắt chiu, chăm lo, quan tâm cho cháu, cháu luôn yêu thương, kính trọng bà c. Tiếng gà trưa gợi những suy tư: đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước: - Tiếng gà trưa với những kỉ niệm đẹp về tuổi thơ, hình ảnh thân thương của bà đãcùng người chiến sĩ vào cuộc chiến đấu. - Những kỉ niệm đẹp của tuổi thơ như tiếp thêm sức mạnh cho người chiến sĩ chiến đấu vìTổ quốc và cũng vì người bà thân yêu của mình: " Cháu chiến đấu hôm nay/ Vì lòng yêuTổ quốc/ Bà ơi, cũng vì bà " - Qua những kỉ niệm đẹp được gợi lại, bài thơ đã biểu lộ tâm hồn trong sáng,hồn nhiên của người cháu với hình ảnh người bà đầy lòng yêu thương, chắt chiu dành dụm chăm locho cháu. - Tình cảm bà cháu đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương, đất nước của mỗi chúng ta. Tình yêu quê hương, đất nước, tình yêuTổ quốc bắt nguồn từ những tình cảm gia đình thật gần gũi, thân thương và cũng thật sâu sắc. Những tình cảmthiêng liêng, gần gũi ấy như tiếp thêm sức mạnh cho người chiến sĩ, như tiếp thêm sức mạnhcho mỗi người để chiến thắng 3. Kết bài - Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ: + Nội dung: Tiếng gà trưa đã gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bàcháu. Tình cảm gia đình đã làm sâu sắc thêm tình quê hương đất nước 7
  8. + Nghệ thuật: thể thơ 5 chữ, điệp ngữ, hình ảnh thơ bình dị,gần gũi - Cảm nghĩ của bản thân về tình bà cháu. 8