Đề thi giữa học kì I môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Trần Nhân Tông (Có đáp án)
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?
A.Tự do
B.Lục bát
C.Năm chữ
D.Bốn chữ
Câu 2. Từ “đường” trong bài thơ trên và từ “đường” trong cụm từ “Ngọt như đường” thuộc loại từ nào?
A.Từ đồng âm
B.Từ đồng nghĩa
C.Từ trái nghĩa
D.Từ đa nghĩa
Câu 3. Bài thơ có cách gieo vần như thế nào?
A.Gieo vần lưng
B.Gieo vần chân
C.Gieo vần linh hoạt
D.Vần lưng kết hợp vần chân
Câu 4. Cụm từ “nhìn quanh bỡ ngỡ” là cụm từ gì?
A.Cụm danh từ
B. Cụm động từ
C. Cụm tính từ
D. Cụm chủ vị
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi giữa học kì I môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Trần Nhân Tông (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_thi_giua_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_7_nam_hoc_2022_2023_tru.pdf
Nội dung text: Đề thi giữa học kì I môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Trần Nhân Tông (Có đáp án)
- Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai TRƯỜNG THCS TRẦN NHÂN TÔNG ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I MÔN: NGỮ VĂN 7 NĂM HỌC: 2022 - 2023 (Thời gian làm bài: 120 phút) ĐỀ SỐ 1 I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau: ĐƯA CON ĐI HỌC Sáng nay mùa thu sang Cha đưa con đi học Sương đọng cỏ bên đường Nắng lên ngời hạt ngọc Lúa đang thì ngậm sữa Xanh mướt cao ngập đầu Con nhìn quanh bỡ ngỡ Sao chẳng thấy trường đâu? Hương lúa tỏa bao la Như hương thơm đất nước Con ơi đi với cha Trường của con phía trước Thu 1964 Tế Hanh (In trong Khúc ca mới, NXB Văn học,) Trả lời các câu hỏi sau: Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? A.Tự do B.Lục bát
- C.Năm chữ D.Bốn chữ Câu 2. Từ “đường” trong bài thơ trên và từ “đường” trong cụm từ “Ngọt như đường” thuộc loại từ nào? A.Từ đồng âm B.Từ đồng nghĩa C.Từ trái nghĩa D.Từ đa nghĩa Câu 3. Bài thơ có cách gieo vần như thế nào? A.Gieo vần lưng B.Gieo vần chân C.Gieo vần linh hoạt D.Vần lưng kết hợp vần chân Câu 4. Cụm từ “nhìn quanh bỡ ngỡ” là cụm từ gì? A.Cụm danh từ B. Cụm động từ C. Cụm tính từ D. Cụm chủ vị Câu 5. Em hiểu như thế nào là “bỡ ngỡ” trong câu thơ: “Con nhìn quanh bỡ ngỡ”? A.Có cảm giác ngỡ ngàng, lúng túng vì còn mới lạ chưa quen B.Có cảm giác lạ lẫm, bối rối trước mọi việc C.Có cảm giác sợ sệt trước những điều mới lạ D.Cảm thấy lo lắng không yên tâm về một vấn đề gì đó Câu 6. Tác dụng chủ yếu của biện pháp tu từ nhân hoá được sử dụng trong câu thơ “Lúa đang thì ngậm sữa” là gì? A.Làm cho sự vật trở nên gần gũi với con người B.Làm cho câu thơ giàu nhịp điệu, có hồn C.Làm cho câu thơ sinh động, gợi hình, gợi cảm D.Nhấn mạnh, làm nổi bật đối tượng được nói đến trong câu thơ
- Câu 7. Theo em, hình ảnh hạt ngọc được nhắc đến trong bài thơ là hình ảnh nào? A.Nắng mùa thu B.Hương lúa mùa thu C.Gió mùa thu D.Sương trên cỏ bên đường Câu 8. Chủ đề của bài thơ là gì ? A.Ca ngợi tình cảm của cha dành cho con B.Thể hiện niềm vui được đưa con đến trường của người cha C.Ca ngợi tình yêu quê hương, đất nước D.Thể hiện lòng biết ơn của người con với người cha Câu 9. Theo em người cha muốn nói điều gì với con qua hai câu thơ sau? “Con ơi đi với cha Trường của con phía trước”. Câu 10. Qua bài thơ em cảm nhận được những tình cảm nào? Phần 2: VIẾT (4,0 điểm) Hiện nay, tình trạng ô nhiễm môi trường đang trở nên nghiêm trọng. Em hãy đề xuất những giải pháp nhằm làm cho môi trường quanh ta trở nên xanh – sạch – đẹp. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 Câu 1: B Câu 2: A Câu 3: C Câu 4: C Câu 5: A Câu 6: A Câu 7: D Câu 8: A Câu 9:
- - Cha muốn nói: - Bước chân của con luôn có cha đồng hành, cha sẽ đi cùng con trên mọi chặng đường, đưa con đến những nơi tốt đẹp. (0,5 điểm) - Cha luôn yêu thương, tin tưởng và hi vọng ở con. (0,5 điểm) Câu 10 (1 điểm): Học sinh nêu được những tình cảm mà mình cảm nhận được từ bài thơ. Phần 2: Viết - Đảm bảo bố cục bài văn tự sự gồm 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. (0,25 điểm) - Xác định đúng yêu cầu của đề: Nghị luận về một vấn đề trong đời sống - Nêu ý kiến, quan điểm của bản thân. - HS trình bày ý kiến của mình về vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay đang trầm trọng, theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: (3 điểm) + Giải thích “môi trường” là gì? + Trình bày ngắn gọn thực trạng đáng báo động của môi trường sống hiện nay. + Môi trường không khí đang bị ô nhiễm hết sức nặng nề. + Ô nhiễm môi trường nước. + Ô nhiễm môi trường đất. - Các giải pháp để bảo vệ môi trường. + Tuyên truyền những thông tin, kiến thức về vấn đề ô nhiễm môi trường để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của mọi người. + Áp dụng khoa học công nghệ để giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay. + Tích cực trồng và bảo vệ cây xanh, không xả rác bừa bãi, sử dụng sản phẩm tái chế thân thiện với môi trường, sử dụng tiết kiệm điện, nước + Có biện pháp xử lí nghiêm minh những trường hợp vi phạm - Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. (0,25 điểm) - Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng để bày tỏ ý kiến một cách thuyết phục. (0,25 điểm) ĐỀ SỐ 2 Phần I: ĐỌC - HIỂU (5 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
- Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai Mùa xuân ơi hãy về (Nguyễn Lãm Thắng) Mùa xuân ơi hãy về! Cho em thêm tuổi mới Mang thêm nhiều nắng ấm Được nhiều lộc đầu năm Cho khắp nẻo làng quê Thêm áo quần mới nữa Nở bừng nhiều hoa thắm Cùng anh đi hội xuân Cho con ong làm mật Cho chim non vỗ cánh Cho con én tung trời Ríu rít khung trời thơ Cho dòng sông trong vắt Xua mùa đông giá lạnh Êm đềm con thuyền trôi Mùa xuân ơi hãy về! (Theo Câu 1 (0.5 điểm): Nêu phương thức biểu đạt chính của bài thơ? A. Tự sự B. Thuyết minh C. Biểu cảm D. Miêu tả Câu 2 (0.5 điểm): Trong các câu thơ sau, tác giả sử dụng các biện pháp tu từ nào? A. Hoán dụ, so sánh B. So sánh, liệt kê C. Nhân hóa, ẩn dụ D. Miêu tả Câu 3 (0.5 điểm): Từ nào trong câu thơ Thêm áo quần mới nữa là phó từ? A. Thêm B. Quần áo C. Mới D. Nữa Câu 4 (0.5 điểm): Dòng nào sau đây nêu chính xác các vần được gieo trong khổ thơ đầu?
- B. Biểu cảm C. Miêu tả D. Thuyết minh Câu 2: Có bao nhiêu số từ được sử dụng trong đoạn trích trên? A. 1 số từ B. 2 số từ C. 3 số từ D. 4 số từ Câu 3: Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu văn: “Vị khách không mời mà đến đó tuy rất nhỏ, nhưng gây rất nhiều khó chịu và đau đớn cho cơ thể mềm mại của con trai” là: A. So sánh B. Nhân hóa C. Hoán dụ D. Điệp ngữ Câu 4: Trong câu văn: “Ngày qua ngày, con trai đã biến hạt cát gây ra những nỗi đau cho mình thành một viên ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp”, tác giả sử dụng bao nhiêu phó từ? A. 1 phó từ B. 2 phó từ C. 3 phó từ D. 4 phó từ Câu 5: Hình ảnh “viên ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp” tượng trưng cho điều gì? A. Là kết quả của những tháng ngày con trai tiết ra chất dẻo B. Là món quà của cuộc hành trình vượt qua khó khăn của con trai C. Là thành quả cuối cùng, là thành công con người đạt được từ những khó khăn D. Là viên ngọc trai tuyệt đẹp, có giá trị đối với con trai Câu 6: Thông điệp có giá trị nhất mà tác giả của đoạn trích trên gửi đến chúng ta? A. Phải biết đương đầu với thử thách dù cho phải trả giá đắt để đạt được những điều mình mong muốn trong cuộc sống
- B. Phải biết đối mặt, tìm cách khắc phục khó khăn; luôn nỗ lực, phấn đấu vượt qua chông gai, thử thách của cuộc sốn để giành chiến thắng dẫu phải trải qua đớn đau C. Phải có ý chí và bản lĩnh, mạnh dạn đối mặt với khó khăn gian khổ, học cách sống đối đầu và dũng cảm, học cách vươn lên bằng nghị lực và niềm tin D. Phải biết khắc phục hoàn cảnh khó khăn để tồn tại, dù hoàn cảnh có khắc nghiệt làm cho bạn đớn đau thì cũng không buông xuôi, bỏ cuộc Phần II: TẠO LẬP VĂN BẢN (7 điểm) Câu 1 (1 điểm): Trình bày ý nghĩa tượng trưng của hai hình ảnh: “hạt cát” và “chất dẻo” Câu 2 (1 điểm): Qua đoạn trích trên, em hãy rút ra cho bản thân mình một bài học (khoảng 5 – 7 dòng) Câu 3 (5 điểm): Viết đoạn văn cảm nhận về hình ảnh thiên nhiên trong bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3 Câu 1: A Câu 2: D Câu 3: B Câu 4: B Câu 5: C Câu 6: C PHẦN 2: Câu 1: - Hạt cát: Những nghịch cảnh, khó khăn, rủi ro mà con người có thể gặp trong cuộc sống - Chất dẻo: Cách ứng phó, khắc phục để vượt qua những rủi ro, trở ngại Câu 2: - Những khó khăn, trở ngại vẫn thường xảy ra trong cuộc sống, luôn vượt khỏi toan tính, dự định của con người. Vì vậy, mỗi người phải đối mặt, chấp nhận thử thách để đứng vững, phải hình thành cho mình nghị lực, niềm tin, sức mạnh để vượt qua (như con trai cũng đã cố gắng nỗ lực, không tống được hạt cát ra ngoài thì nó đối phó bằng cách tiết ra chất dẻo bọc quanh hạt cát) - Khó khăn, gian khổ cũng là điều kiện thử thách và tôi luyện ý chí, là cơ hội để mỗi người khẳng định mình. Vượt qua nó, con người sẽ trưởng thành hơn, sống có ý nghĩa hơn - Phải có ý thức sống và phấn đấu, không được đầu hàng, không được gục ngã mà can đảm đối đầu, khắc phục nó để tạo nên thành quả cho cuộc đời, để cuộc sống có ý nghĩa
- Câu 3: a. Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm + Hữu Thỉnh là nhà thơ đi nhiều, viết nhiều, nổi tiếng với nhiều bài thơ đặc sắc về con người cùng cuộc sống ở nông thôn, về người lính + Bài thơ Sang thu (1977) viết về những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu. b. Thân bài: * Luận điểm 1: Cảm nhận của nhà thơ về tín hiệu sang thu. - Cảm nhận tín hiệu thu về ở không gian gần bằng nhiều giác quan và sự rung cảm tinh tế + Hương ổi chín lan vào không gian, phả vào gió se + Sương đầu thu giăng mắc nhẹ nhàng, chuyển động chầm chậm nơi đường thôn ngõ xóm + Từ “bỗng” diễn tả sự ngạc nhiên, ngỡ ngàng của nhà thơ trước những phát hiện thú vị báo thu về + Động từ “phả” gợi lên hương thơm của ổi chín như sánh lại, luồn vào trong gió gợi lên cho người đọc hình dung được không gian và thời gian của tiết sang thu + Gợi ra hình dung của hương ổi chín lan trong không gian, phả vào gió se + Chùng chình – nghệ thuật nhân hóa: sương như có ý chậm lại, quấn quýt, điều đó cũng gợi hình ảnh về bước đi của thời gian, nhẹ nhàng * Luận điểm 2: Cảm nhận những chuyển biến tinh tế của đất trời lúc thu sang - Khoảnh khắc giao mùa được diễn tả thú vị qua đám mây mùa hạ “vắt nửa mình sang thu” – nghệ thuật nhân hóa diễn tả sự nuối tiếc, sự lưỡng lự trước khi chuyển mùa - Hình ảnh dòng sống trôi thanh thản, êm dịu chính là sự lắng đọng, “dềnh dàng” đặc trưng của mùa thu - Chim “vội vã”: nghệ thuật nhân hóa, dường như chim muông cũng cảm nhận được sự chuyển giao của mùa mới nên tìm cho mình hướng đi → Các hình ảnh, chi tiết đặc sắc giàu sức gợi hình tái hiện chân thật góc nhìn cũng như cảm xúc say sưa, hòa nhịp của tác giả trong khoảnh khắc thiêng liêng của đất trời * Luận điểm 3: Tâm tư, suy ngẫm của tác giả về mùa thu của đời người - Các tính từ chỉ mức độ “vẫn còn”, “vơi dần” bớt từ chỉ mức độ rằng hạ nhạt dần, thu đậm nét hơn - Quan sát tinh tế, nhạy cảm của tác giả: Sấm cũng bớt bất ngờ/ Trên hàng cây đứng tuổi + Hình ảnh thực của tự nhiên sang thu sấm thưa thớt, không còn dữ dội làm lay động hàng cây nữa + Nghệ thuật nhân hóa: “bớt bất ngờ” - trạng thái của con người
- + Hàm ý: con người khi cứng cáp, trưởng thành sẽ không còn sợ, hay cảm thấy bất ngờ trước những thử thách, sóng gió của cuộc đời. Con người từng trải sẽ vững vàng, kiên định hơn trước những tác động bất thường từ ngoại cảnh. * Đặc sắc nghệ thuật - Sử dụng nhiều từ láy, tính từ gợi trạng thái - Hình ảnh thơ chân thực, sinh động, hấp dẫn - Nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ tạo chiều sâu về cảm xúc và suy nghĩ. - Ngôn ngữ thơ ca trong sáng, giản dị mà hàm súc. c. Kết bài: - Khái quát lại giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ - Nêu cảm nhận của em về bài thơ. ĐỀ SỐ 4 Phần I: ĐỌC - HIỂU (4 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu: Câu chuyện bó đũa Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hòa thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà nhưng vẫn hay va chạm. Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, cả gái, dâu, rể lại và bảo: - Ai bẻ gãy được bó đũa này thì thưởng cho túi tiền Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng. Thấy vậy, bốn người con cùng nói: - Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì! Người cha liền bảo: - Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh. (Truyện ngụ ngôn Việt Nam) Câu 1: Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản? A. Thuyết minh
- B. Tự sự C. Nghị luận D. Biểu cảm Câu 2: Văn bản trên gồm mấy nhân vật? A. Có 2 nhân vật B. Có 3 nhân vật C. Có 4 nhân vật D. Có 5 nhân vật Câu 3: Phó từ “vẫn” trong câu văn: “Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà nhưng vẫn hay va chạm”, có tác dụng gì? A. Chỉ sự tiếp diễn tương tự B. Chỉ quan hệ thời gian C. Chỉ mức độ D. Chỉ sự phủ định Câu 4: Lúc nhỏ, những người con sống thế nào? A. Anh em hay gây gổ nhau B. Anh em thường nói xấu, ganh ghét nhau C. Anh em sống hòa thuận, đoàn kết, yêu thương nhau D. Anh em so bì, đố kị nhau Câu 5: Người cha gọi các con lại để làm gì? A. Trò chuyện vui vẻ cùng các con B. Chia tài sản cho các con C. Căn dặn các con cần phải chăm chỉ làm việc D. Bảo họ rằng nếu ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền Câu 6: Tại sao bốn người con không ai bẻ gãy được bó đũa? A. Tại vì họ chưa dùng hết sức mạnh của mình để bẻ B. Tại vì họ cầm cả bó đũa người cha đưa để bẻ C. Tại bó đũa làm bằng kim loại nên không ai bẻ gãy được
- D. Tại vì không ai muốn bẻ gẫy bó đũa cả Câu 7: Một chiếc đũa được ngầm so sánh với gì? Cả bó đũa ngầm so sánh với gì? A. Một chiếc đũa hay cả bó đũa ngầm so sánh với một người con trong câu chuyện B. Một chiếc đũa được ngầm so sánh với một người con; cả bó đũa ngầm so sánh với cả bốn người con C. Một chiếc đãu được ngầm so sánh với bốn người con; cả bó đũa ngầm so sánh với một người con D. Một chiếc đũa hay cả bó đũa ngầm so sánh với cả bốn người con trong câu chuyện Câu 8: Người cha muốn khuyên nhủ các con điều gì? A. Các con không cần phải quan tâm, tương trợ lẫn nhau, mỗi người phải tự thân vận động xây dựng cuộc sống của mình B. Các con phải cùng tập hợp nhau lại, đồng lòng chung sức thì mới bẻ gẫy được cả bó đũa C. Các con phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau; có đoàn kết thì mới tạo ra sức mạnh D. Các con không so đo, tính toán thiệt hơn số tài sản cha để lại cho mỗi người Câu 9: “Câu chuyện bó đũa” khuyên nhủ chúng ta bài học gì trong cuộc sống? Câu 10: Viết khoảng 5 – 7 dòng trình bày suy nghĩ của em về sức mạnh của tinh thần đoàn kết Phần II: TẠO LẬP VĂN BẢN (6 điểm) Viết bài văn kể lại câu chuyện Ếch ngồi đáy giếng và cho biết em đã rút ra bài học gì từ câu chuyện ấy, từ đó em vận dụng vào cuộc sống như thế nào? HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4 Câu 1: B Câu 2: D Câu 3: A Câu 4: C Câu 5: D Câu 6: B Câu 7: B Câu 8: C Câu 9:
- - Câu chuyện đã mang đến bài học sâu sắc về sức mạnh của tinh thần đoàn kết đối với cuộc sống của con người. Mỗi chúng ta cần phải biết đoàn kết, yêu thương, đùm bọc, sẻ chia với nhau thì sẽ tạo nên sức mạnh phi thường, cùng nhau giải quyết tốt những vấn đề khó khăn, trở ngại trong cuộc sống. - Trong cuộc sống, cần xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa người với người, tạo nên một xã hội đoàn kết, giàu tình nhân ái, - Trong cuộc sống, nếu không biết đoàn kết mà cứ tị nạnh, ganh ghét lẫn nhau thì sẽ mãi cô độc như một chiếc đũa dễ dàng bị bẻ gãy vậy. Câu 10: - Đoàn kết là một truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta, thể hiện qua sự tương trự, giúp đỡ lẫn nhau bằng những hành động cụ thể, nhất là những khi gặp hoạn nạn, khó khăn. - Đoàn kết là tập hợp mọi người thành một khối thống nhất, gắn kết chặt chẽ với nhau, không thể tách dời, cùng đồng lòng chung sức, hỗ trợ nhau để giải quyết công việc. Sự kết hợp ấy sẽ tạo nên sức mạnh to lớn giúp chúng ta vượt qua mọi khó khăn, rào cản vật chất cũng như tinh thần, đem lại kết quả tốt đẹp cho cuộc sống. - Mỗi chúng ta phải biết quan tâm, giúp đỡ bạn bè, phát huy cao tinh thần đoàn kết trong tập thể để xây dựng tập thể vững mạnh. Biết phấn đấu trong học tập, rèn luyện nhân cách trong sáng, bản lĩnh vững vàng trở thành người hữu ích nay mai đem sức mình xây dựng quê hương đất nước. II. TẠO LẬP VĂN BẢN a. Mở bài: - Giới thiệu về thể loại truyện ngụ ngôn (khái niệm, đặc trưng về nghệ thuật, ý nghĩa ) - Giới thiệu về truyện “Ếch ngồi đáy giếng” (tóm tắt, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật ) b. Thân bài: *Ếch khi ở trong giếng - Hoàn cảnh sống chật hẹp, hạn hẹp: trong một cái giếng, xung quang chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ - Ếch tưởng trời chỉ bằng cái vung còn mình là một vị chúa tể. → Thiếu hiểu biết, nhận thức hạn hẹp, nông cạn nhưng lại chủ quan, huênh hoang *Ếch khi ra khỏi giếng - Môi trường sống thay đổi sau một trận mưa lớn: rộng lớn, nhiều thứ mới lạ - Thái độ của ếch: nhâng nháo, không thèm để ý đến xung quanh, nghênh ngang đi lại khắp nơi và cất tiếng kêu ồm ộp - Kết quả: ếch bị một con trâu đi qua dẫm bẹp → Chủ quan, kiêu ngạo nên phải trả giá quá đắt
- *Bài học rút ra - Môi trường nhỏ bé, hạn hẹp sẽ hạn chế tầm hiểu biết. Khi sống lâu ở môi trường ấy, không mở rộng hiểu biết sẽ trở nên nông cạn. - Sự kiêu ngạo, chủ quan sẽ phải trả giá. - Phải cố gắng mở rộng sự hiểu biết, tầm nhìn. - Khi thay đổi môi trường sống cần thận trọng, khiêm tốn để thích nghi. c. Kết bài: - Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện + Nội dung: phê phán những kẻ hiểu biết cạn hẹp mà huênh hoang, khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan, kiêu ngạo. + Nghệ thuật: mượn chuyện con vật để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, xây dựng hình tượng gần gũi, quen thuộc - Bài học cho bản thân: không được chủ quan, kiêu căng, phải luôn cố gắng học hỏi để mở rộng hiểu biết của bản thân ĐỀ SỐ 5 Phần I: ĐỌC - HIỂU (6 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu: GIÁ TRỊ CỦA HÒN ĐÁ Có một học trò hỏi thầy mình rằng: - Thưa thầy, giá trị của cuộc sống là gì ạ? Người thầy lấy một hòn đá trao cho người học trò và dặn: - Con đem hòn đá này ra chợ nhưng không được bán nó đi, chỉ cần để ý xem người ta trả giá bao nhiêu. Vâng lời thầy, người học trò mang hòn đá ra ợch bán. Mọi người không hiểu tại sao anh lại bán một hòn đá xấu xí như vậy. Ngồi cả ngày, một người bán rong thương tình đã đến hỏi và trả giá hòn đá ộm t đồng. Người học trò mang hòn đá về và than thở: - Hòn đáấ x u xí này chẳng ai thèm mua. Cũng may có người hỏi mua với giá một đồng thầy ạ. Người thầy mỉm cười và nói: - Tốt lắm, ngày mai con hãy mang hòn đá vào tiệm vàng và bán cho chủ tiệm, nhớ là dù chủ cửa hàng vàng có mua thì cũng không được bán. Người học trò rất bất ngờ khi chủ tiệm vàng trả giá hòn đá là 500 đồng. Anh háo hức hỏi thầy tại sao lại như vậy. Người thầy cười và nói: - Ngày mai con hãy đem nó đến chỗ bán đồ cổ. Nhưng tuyệt đối đừng bán nó, chỉ hỏi giá mà thôi.
- Làm theo lời thầy dặn, sau một hồi xem xét thì anh vô cùng ngạc nhiên khi chủ hiệu trả giá hòn đá là cả gia sản hiện có. Anh vẫn nhất quyết không bán và vội về kể lại với thầy. Lúc này người thầy mới chậm rãi nói: - Hòn đá thực chất chính là một khối ngọc cổ quý giá, đáng cả một gia tài, và giá trị cuộc sống cũng giống như hòn đá kia, có người hiểu và có người không hiểu. Với người không hiểu và không thể cảm nhận thì giá trị cuộc sống chẳng đáng một xu, còn với người hiểu thì nó đáng giá cả một gia tài. Hòn đá ẫv n vậy, cuộc sống vẫn thế, điều duy nhất tạo nên sự khác biệt là sự hiểu biết của con và cách con nhìn nhận cuộc sống. Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là: A. Biểu cảm B. Miêu tả C. Tự sự D. Nghị luận Câu 2. Chủ đề của văn bản trên là: A. Giá trị cuộc sống B. Lòng biết ơn C. Đức tính trung thực D. Lòng hiếu thảo Câu 3. Câu chuyện trong tác phẩm là lời kể của ai? A. Người học trò B. Người kể chuyện C. Hòn đá D. Người thầy Câu 4. Vì sao người thầy trong câu chuyện lại yêu cầu học trò của mình mang hòn đá ấx u xí đi hỏi giá mà lại không bán? A. Để người học trò hiểu được giá trị to lớn của hòn đá. B. Để người học trò biết được hòn đá là ộm t viên ngọc quý, tuyệt đối không được bán. C. Để người học trò nhận ra giá trị của hòn đá thông qua cách định giá của những người hiểu và không hiểu về nó, từ đó rút ra bài học về cách nhìn nhận về cuộc sống. D. Để người học trò nhận ra giá trị của hòn đá. Tuy bề ngoài xấu xí nhưng thực chất nó là một khối ngọc quý đáng giá cả một gia tài. Câu 5. Những từ nào sau đây là từ láy bộ phận? A. Xem xét, nhìn nhận, xấu xí B. Than thở, xem xét, háo hức C. Háo hức, xem xét, nhìn nhận D. Xấu xí, than thở, háo hức Câu 6. Chi tiết tiêu biểu trong văn bản trên là:
- A. Hòn đá B. Người học trò C. Người thầy D. Chủ tiệm đồ cổ Câu 7. Cụm từ ngồi cả ngày trong câu văn: Ngồi cả ngày, một người bán rong thương tình đã đến hỏi và trả giá hòn đá ộm t đồng là thành phần mở rộng câu bởi? A. Trạng ngữ B. Cụm danh từ C. Cụm động từ D. Cụm tính từ Câu 8. Tác dụng của điệp từ bán, mua trong văn bản trên có tác dụng gì? A. Thể hiện công việc mà người học trò phải làm theo lời dặn của thầy, qua đó phê phán sự thiếu chủ động, thiếu tích cực trong cách sống, cách làm việc của cậu học trò. B. Thể hiện công việc của người học trò làm theo lời dặn của thầy để người học trò nhận ra giá trị của hòn đá, từ đó rút ra bài học về cách nhìn nhận cuộc sống. C. Thể hiện sự thiếu chủ động, tích cực của người học trò trong học tập và cuộc sống. D. Thể hiện công việc của người học trò làm theo lời dặn của thầy, qua đó nhấn mạnh giá trị của hòn đá. Câu 9. Thông điệp mà em tâm đắc nhất sau khi đọc văn bản trên là gì? Phần II: TẠO LẬP VĂN BẢN (4 điểm) Viết đoạn văn kể lại một truyện ngụ ngôn mà em đã đọc hoặc đã học HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5 Câu 1: C Câu 2: A Câu 3: B Câu 4: C Câu 5: D Câu 6: A Câu 7: C Câu 8: B Câu 9: Một số thông điệp:
- - Mỗi người có một cách “định giá” khác nhau về thành công hay hạnh phúc. Hãy tôn trọng sự lựa chọn của mỗi người và làm cho đời mình trở nên giá trị theo cách của mình. Chỉ có bạn mới quyết đinh được cuộc sống của bạn. - Hãy trân trọng những gì mình đang có bởi cuộc sống tốt đẹp hay không là do cách bạn suy nghĩ và cảm nhận. II. TẠO LẬP VĂN BẢN - Mở đầu: giới thiệu câu chuyện, nhân vật và nêu câu hỏi để người nghe có thể dự đoán về bài học sau khi nghe kể - Phần chính: kể theo diễn biến câu chuyện (từ sự kiện thứ nhất đến sự kiện cuối cùng); giọng điệu thay đổi phù hợp, thể hiện tính hài hước ở những thời điểm cần thiết; có thể xen vào lời kể một số từ ngữ, câu văn miêu tả dáng vẻ, điệu bộ của nhân vật; - Kết thúc: nêu nhận xét, đánh giá chung của bản thân về câu chuyện