Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Phù Giáo (Có đáp án)

I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Một nhiếp ảnh gia bất ngờ bị kẹt trong một vùng lũ. Đập vào mắt anh là cảnh một bé trai đang vật lộn trong dòng nước chảy xiết với cánh tay chới với cố bám lấy một cành cây để lũ khỏi cuốn trôi. Trong tích tắc nhiếp ảnh gia nghĩ tới một tác phẩm độc đáo cho cuộc thi nhiếp ảnh sắp diễn ra nhưng thay vì lấy máy ảnh ra tác nghiệp, anh buông ba lô lao xuống dòng nước cứu đứa bé. Đồ nghề của anh bị lũ cuốn trôi và không tác phẩm nào của anh được gửi tới cuộc thi nhiếp ảnh. Bù lại anh có khoảnh khắc đẹp nhất của cuộc đời mình: Khoảnh khắc anh đưa tay kéo được đứa trẻ về phía mình ngay trước một vùng nước xoáy.

(Trích Những ngọn lửa, Nguyễn Bích Lan, NXB Phụ nữ 2015)

Câu 1: Nhận biết

Em hãy cho biết phương thức biểu đạt của đoạn văn.

Câu 2: Vận dụng

Đoạn văn trên đề cập đến nội dung gì? Em hãy đặt một nhan đề phù hợp.

pdf 8 trang Thái Bảo 31/07/2024 580
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Phù Giáo (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_giua_hoc_ki_2_mon_ngu_van_lop_7_nam_hoc_2021_2022_tru.pdf

Nội dung text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Phù Giáo (Có đáp án)

  1. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 2 TRƯỜNG THCS NĂM HỌC 2021 - 2022 PHÚ GIÁO Môn: Ngữ văn 7 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) ĐỀ THI SỐ 1 I. ĐỌC HIỂU (3 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Một nhiếp ảnh gia bất ngờ bị kẹt trong một vùng lũ. Đập vào mắt anh là cảnh một bé trai đang vật lộn trong dòng nước chảy xiết với cánh tay chới với cố bám lấy một cành cây để lũ khỏi cuốn trôi. Trong tích tắc nhiếp ảnh gia nghĩ tới một tác phẩm độc đáo cho cuộc thi nhiếp ảnh sắp diễn ra nhưng thay vì lấy máy ảnh ra tác nghiệp, anh buông ba lô lao xuống dòng nước cứu đứa bé. Đồ nghề của anh bị lũ cuốn trôi và không tác phẩm nào của anh được gửi tới cuộc thi nhiếp ảnh. Bù lại anh có khoảnh khắc đẹp nhất của cuộc đời mình: Khoảnh khắc anh đưa tay kéo được đứa trẻ về phía mình ngay trước một vùng nước xoáy. (Trích Những ngọn lửa, Nguyễn Bích Lan, NXB Phụ nữ 2015) Câu 1: Nhận biết Em hãy cho biết phương thức biểu đạt của đoạn văn. Câu 2: Vận dụng Đoạn văn trên đề cập đến nội dung gì? Em hãy đặt một nhan đề phù hợp. Câu 3: Thông hiểu Qua nội dung đoạn văn trên, em hãy cho biết anh nhiếp ảnh gia đã nhận được gì và mất gì? Câu 4: Vận dụng Hành động sẵn sàng cứu người của nhiếp ảnh gia khiến em liên tưởng đến một tác phẩm (trong chương trình Ngữ văn 7, tập 2) lên án gay gắt lên quan phủ vô trách nhiệm bỏ mặc người dân chống chọi với thiên tai, mưa lũ. Đó là tác phẩm nào, tác giả là ai? Em hãy nêu cảm nghĩ về tên quan phủ ấy từ 3-5 câu. II. LÀM VĂN (7 điểm) Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: Có công mài sắt, có ngày nên kim. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1 W: www.hoc247.net F: www.facebook.com/hoc247.net Y: youtube.com/c/hoc247tvc
  2. I. ĐỌC - HIỂU Câu 1. Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học Cách giải: - Phương thức biểu đạt: Tự sự Câu 2. Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: - Nội dung: anh nhiếp ảnh gia đã cứu một em bé bị mắc kẹt trong dòng nước chảy xiết. - Nhan đề: (gợi ý) + Tình yêu thương + Nhiếp ảnh gia cứu em bé vùng lũ + Câu 3. Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích, phân tích Cách giải: - Được: + Cứu sống một em bé. + Tâm hồn hạnh phúc, thanh thản. - Mất: + Mất dụng cụ tác nghiệp. + Mất đi cơ hội đạt được giải thưởng cao. Câu 4. Phương pháp: căn cứ Sống chết mặc bay
  3. Cách giải: - Tác phẩm: Sống chết mặc bay - Tác giả: Phạm Duy Tốn - Đoạn văn: (gợi ý) + Tên quan phụ mẫu là kẻ độc ác, vô lương tâm. + Hắn ta là kẻ lòng lang dạ thú. + Không có trách nhiệm trong công việc, chỉ lo ăn chơi hưởng lạc, mặc kệ số phận người dân. II. LÀM VĂN Phương pháp: Vận dụng linh hoạt giải thích, chứng minh, tổng hợp Cách giải: 1. Mở bài - Giới thiệu vấn đề: Nếu vai trò quan trọng của ý chí, nghị lực, quyết tâm, lí tưởng của con người trong cuộc sống. - Dẫn câu tục ngữ: Có công mài sắt, có ngày nên kim 2. Thân bài 2.1. Giải thích câu tục ngữ: nghĩa đen – nghĩa bóng => Dùng hình ảnh “sắt, kim” để nêu lên một vấn đề: kiên trì sẽ dẫn đến thành công. 2. 2. Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ Luận cứ 1 - Lí lẽ: Kiên trì là điều rất cần thiết để con người vượt qua mọi trở ngại. Kiên trì giúp ta vượt qua những khó khăn tưởng chừng như không thể vượt qua được. - Dẫn chứng: những người có đức tính kiên trù đều thành công (sắp xếp theo thời gian, theo phạm vi ngoài nước, trong nước; theo các lĩnh vực: đời sống, học tập, lao động, chiến đấu, ) + Dẫn chứng: Mạc Đĩnh Chi + Dẫn chứng 2: Tấm gương bác Hồ + Dẫn chứng 3: Thầy Nguyễn Ngọc Kí
  4. Luận cứ 2: - Lí lẽ: không có sự kiên trì, ý chí, quyết thể tâm thì không làm được gì, không thể thành công. - Dẫn chứng Luận cứ 3 - Lí lẽ: những đúc kết xưa nay của nhiều nhiều qua những câu nói tương tự. - Dẫn chứng: có chí thì nên; không có việc gì khó/ chỉ sợ lòng 3. Kết bài - Nhận xét chung: Câu tục ngữ là một chân lí, có giá trị muôn đời. - Rút ra bài học: mọi người nên tu dưỡng đức tính kiên trì bắt đầu từ những việc nhỏ để khi ra đời làm việc lớn. ĐỀ THI SỐ 2 I. ĐỌC - HIỂU (3 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu: "Những buổi sáng, chú chích choè lông đen xen lông trắng nhún nhảy trên đọt chuối non vút lên hình bao gươm, cất tiếng hót líu lo. Thỉnh thoảng, từ chân trời phía xa, một vài đàn chim bay xiên góc thành hình chữ V qua bầu trời ngoài cửa sổ về phương Nam. Bố bảo đấy là đàn chim di cư theo mùa như vịt trời, ngỗng trời, le le, giang, sếu, mà người ta gọi là loài chim giang hồ". (Nguyễn Quỳnh) Câu 1: Xác định các phương thức biểu đạt của đoạn văn trên. Câu 2: Tác dụng của dấu ba chấm trong câu: Bố bảo đấy là đàn chim di cư theo mùa như vịt trời, ngỗng trời, le le, giang, sếu, mà người ta gọi là loài chim giang hồ". Câu 3: Nêu nội dung chính của đoạn văn trên. II. LÀM VĂN (7 điểm) Nhân dân ta thường nhắc nhở nhau: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Hãy chứng minh lời nhắc nhở đó là nét đẹp truyền thống đạo lí của dân tộc Việt Nam. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2
  5. I. ĐỌC - HIỂU Câu 1. Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn trên là: Miêu tả kết hợp tự sự. Câu 2. Tác dụng của dấu ba chấm: đánh dấu phần chưa liệt kê hết. Câu 3. - Đoạn văn là một bức tranh thiên nhiên sinh động, tràn đầy sức sống qua đó tác giả bộc lộ và tình yêu tha thiết đối với thiên nhiên. I. LÀM VĂN Nhân dân ta thường nhắc nhở nhau: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Hãy chứng minh lời nhắc nhở đó là nét đẹp truyền thống đạo lí của dân tộc Việt Nam. a. Đảm bảo cấu trúc kiểu bài nghị luận: có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận đực vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: truyền thống ăn quả nhớ kẻ trồng cây. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. * Giải thích: · Nghĩa đen: Khi ăn quả phải biết ơn người trồng cây, · Nghĩa bóng: Người được hưởng thành quả phải nhớ tới người tạo ra thành quả đó. Thế hệ sau phải ghi nhớ công ơn của thế hệ trước. * Chứng minh: Dân tộc Việt Nam sống theo đạo lí đó. · Học sinh trình bày được những dẫn chứng phù hợp, sắp xếp hợp lý thể hiện truyền thống Ăn quả nhớ kẻ trồng cây của dân tộc ta. (Học sinh cơ bản phải biết kết hợp dẫn chứng và lý lẽ) · Các thế hệ sau không chỉ hưởng thụ mà còn phải biết gìn giữ, vun đắp, phát triển những thành quả do các thế hệ trước tạo dựng nên. - Khẳng định lại đó là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo quy tắc chính tả dùng từ đặt câu. ĐỀ THI SỐ 3 I. ĐỌC – HIỂU (3 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
  6. “Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá; khúc đê làng X. thuộc phủ X. xem chừng núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi, không khéo thì vỡ mất. Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều tới giờ, hết sức giữ gìn, kẻ thì thuồng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khủy chân, người nào người nấy ướt lướt thướt như chuột lột. Tình cảnh trông thật là thảm.” (Trích Ngữ văn 7, tập hai) Câu 1 (0,5 điểm) Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Câu 2 (0,5 điểm) Thể loại của văn bản chứa đoạn trích trên là gì? Câu 3 (1 điểm) Nội dung của đoạn trích trên là gì ? Câu 4 (1 điểm) Tìm câu đặc biệt có trong đoạn trích trên? Tác dụng của câu đặc biệt đó là gì? II. LÀM VĂN (7 điểm) Câu 1 (2 điểm). Viết đoạn văn ngắn (5 đến 7 câu) nêu suy nghĩ của em về nội dung của đoạn trích trên? Câu 2 (5 điểm). Viết bài văn nghị luận chứng minh rằng: “Bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta” HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3 I. ĐỌC – HIỂU Câu 1. - Đoạn văn trên trích trong văn bản: “Sống chết mặc bay” - Tác giả: Phạm Duy Tốn Câu 2. - Thể loại của văn bản chứa đoạn trích trên là truyện ngắn hiện đại Câu 3.
  7. Nội dung của đoạn trích trên là: Cảnh con đê sông Nhị Hà đang núng thế giữa cơn bão trong đêm và cảnh dân phu đang ra sức hộ đê. Câu 4. - Câu đặt biệt: Gần một giờ đêm. - Tác dụng: Xác định thời gian. II. LÀM VĂN Câu 1. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn - Học sinh có thể viết đoạn văn theo cách diễn dịch hoặc quy nạp b. Xác định đúng nội dung của đoạn văn: Cảnh con đê sông Nhị Hà đang núng thế giữa cơn bão trong đêm và cảnh dân phu đang ra sức hộ đê. c. Triển khai nội dung của đoạn văn - Trình bày đảm bảo được các ý sau: + Cảnh con đê sông Nhị Hà đang núng thế giữa cơn bão trong đêm + Cảnh dân phu đang ra sức hộ đê. Có suy nghĩ và nhận xét về hình ảnh đó. d. Chính tả, ngữ pháp - Viết đúng chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo - Có cách diễn đạt sáng tạo, mới mẻ. Câu 2. a. Đảm bảo bố cục của một bài văn nghị luận: Mở bài, thân bài, kết bài. b. Xác định đúng yêu cầu của đề bài: “Bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta”. c. Bài văn nghị luận chứng minh cần đảm bảo theo dàn ý sau: * Mở bài - Rừng là tài nguyên vô giá, đem lại lợi ích to lớn cho cuộc sống của con người. Bảo vệ rừng là bảo vệ chính cuộc sống của chúng ta. * Thân bài (Chứng minh) - Rừng đem đến cho con người nhiều lợi ích: + Rừng gắn bó chặt chẽ với lịch sử dựng nước, giữ nước của dân tộc Việt Nam. + Rừng cung cấp cho con người nhiều lâm sản quý giá. + Rừng có tác dụng ngăn nước lũ, điều hoà khí hậu.
  8. + Rừng là kho tàng thiên nhiên, phong phú vô tận. + Rừng với những cảnh quan đẹp đẽ là nơi để cho con người thư giãn tinh thần, bồi bổ tâm hồn. - Bảo vệ rừng chính là bảo vệ cuộc sống của con người: + ý thức bảo vệ rừng kém sẽ gây hậu quả xấu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống con người. Ví dụ : Chặt phá rừng đầu nguồn dẫn đến hiện tượng sạt lở núi, lũ quét tàn phá nhà cửa, mùa màng. Cướp đi sinh mạng của con người. + Đốt nương làm rẫy sơ ý làm cháy rừng phá vỡ cân bằng sinh thái, gây thiệt hại không thể bù đắp được. + Bảo vệ rừng tức là bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống của con người. + Mỗi người phải có ý thức tự giác bảo vệ, gìn giữ và phát triển rừng. * Kết bài - Ngày nay, bảo vệ môi trường là vấn đề quan trọng được thế giới đặt lên hàng đầu, trong đó có việc bảo vệ rừng. - Mỗi chúng ta hãy tích cực góp phần vào phong trào trồng cây gây rừng để đất nước ngày càng tươi đẹp. d. Chính tả, ngữ pháp - Bài viết mạch lạc, đúng chính tả, đảm bảo chuẩn ngữ pháp. e. Sáng tạo - Cách viết hấp dẫn, mới mẻ, sáng tạo.