Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 7 (Chân trời sáng tạo) - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Nguyễn Du (Có đáp án)
I. VĂN – TIẾNG VIỆT: (4 điểm)
Câu 1:
a. Thế nào là câu đặc biệt? (1.0 điểm)
b. Trong câu sau, đâu là câu đặc biệt? (1.0 điểm)
- Trời ơi! Cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa, lũ nhỏ cũng khóc mỗi lúc một to hơn.
(Khánh Hoài)
Câu 2: Xác định trạng ngữ trong câu sau: (1.0 điểm) - Hè đến, hoa phượng nở báo hiệu mùa chia li.
Câu 3: Văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” cho ta hiểu điều gì? (1.0 điểm) II. TẬP LÀM VĂN: (6 điểm)
Hãy chứng minh rằng bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 7 (Chân trời sáng tạo) - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Nguyễn Du (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_thi_giua_hoc_ki_2_mon_ngu_van_lop_7_chan_troi_sang_tao_na.pdf
Nội dung text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 7 (Chân trời sáng tạo) - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Nguyễn Du (Có đáp án)
- TRƯỜNG THCS NGUYỄN DU ĐỀ THI GIỮA HK 2 MÔN: NGỮ VĂN 7 CTST NĂM HỌC: 2022-2023 (Thời gian làm bài: 90 phút) ĐỀ SỐ 1 I. VĂN – TIẾNG VIỆT: (4 điểm) Câu 1: a. Thế nào là câu đặc biệt? (1.0 điểm) b. Trong câu sau, đâu là câu đặc biệt? (1.0 điểm) - Trời ơi! Cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa, lũ nhỏ cũng khóc mỗi lúc một to hơn. (Khánh Hoài) Câu 2: Xác định trạng ngữ trong câu sau: (1.0 điểm) - Hè đến, hoa phượng nở báo hiệu mùa chia li. Câu 3: Văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” cho ta hiểu điều gì? (1.0 điểm) II. TẬP LÀM VĂN: (6 điểm) Hãy chứng minh rằng bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 I. VĂN – TIẾNG VIỆT: Câu 1. a. * Phương pháp: Căn cứ vào bài “Câu đặc biệt”. * Cách giải: - Câu đặc biệt là câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ. b. * Phương pháp: Căn cứ vào bài “Câu đặc biệt”.
- * Cách giải: - Câu đặc biệt: “Trời ơi!” Câu 2. * Phương pháp: Căn cứ vào bài học “Thêm trạng ngữ cho câu”. * Cách giải: - Trạng ngữ: “Hè đến”. Câu 3. * Phương pháp: Căn cứ vào bài học “Đức tính giản dị của Bác Hồ”. * Cách giải: - Văn bản cho ta hiểu đức tính giản dị là một phẩm chất cao quý của Bác Hồ. Đó cũng là đức tính đẹp mà mỗi người nên học tập để có một cuộc sống tích cực hơn. II. TẬP LÀM VĂN: * Phương pháp: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận, ) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội. * Cách giải: - Yêu cầu hình thức: + Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. + Văn bản đầy đủ bố cục 3 phần; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. - Yêu cầu nội dung: 1. Mở bài - Ông cha ta thường dạy con cháu “rừng vàng, biển bạc” là để đề cao vai trò của rừng đối với đời sống con người đồng thời căn dặn mọi người hãy xem rừng là tài nguyên quý hiếm và bảo vệ, giữ gìn. - Khi cuộc sống của con người đang đứng trước nguy cơ môi trường, thiên nhiên bị tàn phá thì vấn đề bảo vệ rừng lại càng cấp thiết hơn nữa. 2. Thân bài a. Khẳng định rừng là nhân tố quan trọng
- - Chứng minh vai trò của rừng trong việc điều hòa khí hậu + Rừng là lá phổi thanh lọc không khí, cung cấp oxi cho sự sống con người và sinh vật khác. + Rừng là tấm lá chắn che chở con người và của tài sản của họ khỏi những trận gió, bão, lũ lụt, rừng ven biển chắn sóng, ngăn cát bay vào làm đất đai bị sa mạc hóa. + Rừng ngăn dòng chảy của nước, chống xói mòn đất, tạo chất mùn cho đất, tạo mạch nước ngầm - Chứng minh vai trò của rừng đối với thảm động, thực vật khác + Rừng là nơi ở của hàng trăm loài thảo dược quý hiếm linh chi, nấm, nhân sâm + là nơi sinh sống của động vật đang có nguy cơ tiệt chủng. - Chứng minh bảo vệ rừng là bảo vệ nguồn lợi kinh tế cho con người: + Rừng cung cấp gỗ cho xây dựng, cung cấp dược liệu, gen động, thực vật quý hiếm, khoáng sản + Rừng là nơi bảo tồn hệ sinh thái thiên nhiên, nơi lí tưởng cho phát triển du lịch sinh thái. - Chứng minh rừng còn có vai trò quan trọng trong an ninh, quốc phòng. + Rừng là người thân, là mái nhà cho chiến sĩ, bộ đội ta trong hai cuộc kháng chiến trường kì. + Rừng bảo vệ chiến sĩ khỏi tầm mắt của giặc, rừng cùng nhân cả nước kháng chiến. b. Phản đề: Nêu thực trạng hiện nay và phân tích nguyên nhân, tác hại: - Diện tích rừng ngày một thu hẹp, theo số liệu thống kê năm 2016, tổng diện tích rừng tự nhiên là 10 triệu hecta rừng, mức độ che phủ có tăng lên nhưng chất lượng rừng tự nhiên với sự phong phú của thảm thực, động vật lại không thể phục hồi. - Nguyên nhân chính phải kể đến sự chuyển đổi mục đích sử dụng rừng không hợp lí và nạn chặt phá rừng diễn ra mạnh mẽ ở Tây Nguyên và duyên hải Nam trung bộ. Ý thức người dân chưa cao trong khi chính quyền địa phương xử lí không kiên quyết thậm chí còn tiếp tay cho lâm tặc. - Tác hại: hệ sinh thái mất cân bằng, thảm động thực vật quý hiếm cạn kiệt, tài nguyên rừng giảm hẳn, đất đai xói mòn, nhiều đồi trọc, sạc lở do mưa bão lớn. c. Phương pháp bảo vệ rừng - Trồng cây gây rừng, phủ xanh đồi trọc. - Tuyên truyền bảo vệ rừng, ngăn chặn các hành vi phá hoại. - Hạn chế khai thác gỗ, làm ảnh hưởng đến rừng. 3. Kết bài
- - Khẳng định lại vai trò to lớn của rừng và ý nghĩa bảo vệ rừng. - Liên hệ bản thân trong việc bảo vệ rừng. ĐỀ SỐ 2 Câu 1: Đặt một câu chủ động rồi biến đổi thành câu bị động (1 điểm). Câu 2: Đặt một câu có cụm từ chủ - vị làm thành phần vị ngữ (1 điểm). Câu 3: Tập làm văn (5 điểm) Tục ngữ có câu “Thương người như thể thương thân”. Em hiểu câu tục ngữ trên như thế nào? Hãy giải thích. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2 Câu 1. - Con mèo bắt con chuột: Câu chủ động - Con chuột bị con mèo bắt: Câu bị động Câu 2. Em có quyển sách mới. Câu 3. a. Mở bài - Giới thiệu vấn đề cần giải thích. - Định hướng cho sự giải thích. b. Thân bài - Giải thích nội dung, ý nghĩa: Đây là lời khuyên chí tình nhắc nhở con cháu phải biết yêu thương, giúp đỡ người khác như yêu thương chính bản thân mình. - Tại sao yêu thương người như yêu thương chính bản thân mình? - Điều này được biểu hiện như thế nào? c. Kết bài - Câu tục ngữ là bài học về đạo lí làm người. - Chúng ta phải phát huy truyền thống tốt đẹp này.
- ĐỀ SỐ 3 Phần I. Đọc hiểu văn bản (3,0 điểm) Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “ Bấy giờ ai nấy ở trong đình, đều nôn nao sợ hãi. Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất tả chạy xông vào thở không ra lời: - Bẩm quan lớn đê vỡ mất rồi! Quan lớn đỏ mặt tía tai, quay ra quát rằng: - Đê vỡ rồi! Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày ! Có biết không? Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à? - Dạ, bẩm - Đuổi cổ nó ra!” 1. Nhận biết Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? 2. Nhận biết Dấu chấm lửng trong câu văn “Bẩm quan lớn đê vỡ mất rồi!” có tác dụng gì? 3. Thông hiểu Đoạn văn trên cho em hiểu gì về bản chất tên quan phủ? Phần II. Tập làm Văn (5 điểm) Vận dụng cao Hãy giải thích câu tục ngữ: “Uống nước nhớ nguồn”. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3 Phần I. Đọc hiểu văn bản Câu 1: 1. Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm “Sống chết mặc bay” (0,5 điểm). Tác giả: Phạm Duy Tốn. (0,5 điểm) 2. Dấu chấm lửng trong câu văn “Bẩm quan lớn đê vỡ mất rồi !” có tác dụng biểu thị lời nói bị bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng, thể hiện sự bối rối, lúng túng, hốt hoảng, đau đớn của nhân vật. (1,0 điểm)
- 3. Là một kẻ luôn tỏ ra có uy quyền, một tên quan “lòng lang dạ thú”. Ngay bên bờ tai họa của nhân dân, kẻ được coi là cha mẹ của dân lại chỉ nghĩ đến việc tận hưởng các thú vui xa hoa, ích kỉ của bản thân mình. Kẻ vô trách nhiệm, quen thói hống hách quát nạt. Phần II. Tập làm Văn I. Mở bài: - Dẫn dắt . - Giới thiệu nội dung câu tục ngữ cần giải thích. II. Thân bài: 1. Giải thích a. Giải thích khái niệm: - Uống nước: thừa hưởng thành quả lao động hoặc đấu tranh cách mạng của người khác, của các thế hệ đi trước. - Nguồn: + Nơi xuất phát của dòng nước (nghĩa đen). + Những người làm ra thành quả đó (nghĩa bóng). b. ý nghĩa chung của cả câu tục ngữ: Câu tục ngữ là một triết lí sống: Khi hưởng thụ thành quả lao động nào đó, phải nhớ ơn và đền đáp xứng đáng những người đem lại thành quả mà ta đang hưởng. 2. Giải thích tại sao Uống nước cần phải nhớ nguồn? - Trong thiên nhiên và xã hội, không có hiện tượng nào là không có nguồn gốc. Trong cuộc sống, không có thành quả nào mà không có công của một ai đó tạo nên. - Lòng biết ơn đó giúp ta gắn bó với cha mẹ, ông bà, anh em, tập thể tạo ra một xã hội nhân ái, đoàn kết. Thiếu lòng biết ơn và hành động để đền ơn con người sẽ trở nên ích kỉ, xấu xa và độc ác. Vì vậy, Uống nước nhớ nguồn là đạo lí mà con người phải có, và nó trở thành một truyền thống tốt đẹp của nhân dân. - Nhớ nguồn phải thể hiện như thế nào? + Giữ gìn và bảo vệ thành quả của người đi trước đã tạo ra. + Sử dụng thành quả lao động đúng đắn, tiết kiệm. + Bản thân phải góp phần tạo nên thành quả chung, làm phong phú thêm thành quả của dân tộc, của nhân loại.
- + Có ý thức và có hành động thiết thực để biết đền ơn đáp nghĩa cho những người có công với bản thân, với Tổ quốc. III. Kết bài: - Nhấn mạnh ý nghĩa của câu tục ngữ và tác dụng của nó. - Bài học rút ra cho bản thân. ĐỀ SỐ 4 Phần I. (5.0 điểm) Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi bên dưới: “ Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món rất giản đơn, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch và thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất. Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ (Ngữ văn 7, NXB Giáo dục) Câu 1: (0.5 điểm) Nhận biết Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Câu 2: (0.5 điểm) Nhận biết Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích đó là gì? Câu 3: (1 điểm) Thông hiểu Gọi tên biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Câu 4: (2 điểm) Vận dụng cao Viết đoạn văn từ 6-8 câu trình bày suy nghĩ của em về sự cần thiết của đức tính giản dị trong cuộc sống. Phần II. (6.0 điểm) Vận dụng cao Giải thích câu tục ngữ: Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4 Phần I. (5.0 điểm)
- 1. - Văn bản: Đức tính giản dị của bác Hồ (Hồ Chủ Tịch, hình ảnh của dân tộc, tinh hoa của thời đại) - Tác giả: Phạm Văn Đồng 2. - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 3. - Biện pháp liệt kê: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống - Tác dụng: nhấn mạnh các phương diện giản dị của Bác. 4. * Mở đoạn Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: sự cần thiết của đức tính giản dị trong cuộc sống. * Thân đoạn - Giải thích: Giản dị là sự đơn giản, không cầu kì, phô trương. - Biểu hiện của đức tính giản dị: + Không quá đề cao vẻ bề ngoài hào nhoáng, sang trọng. + Sống thanh cao, bình dị với nhịp chậm dãi và êm đềm. + Không ăn mặc quá kiểu cách, tỏ ra phô trương và khoe khoang. - Dẫn chứng: Bác Hồ, - Người giản dị là người ưa sự tĩnh tại, hiền hòa, cân đối. - Tâm hồn dường như trở nên thanh cao, thanh thản và điềm đạm hơn. - Cuộc sống không quá cầu kì, không gây áp lực, tạo cảm giác thỏa mái. - Phản biện: + Giản dị không có nghĩa hà tiện và tềnh toàng, dễ dại. + Đó là sự chắt lọc về chất một cách tinh hoa và bình đạm nhất. * Kết đoạn - Nêu cảm nhận và khẳng định lại vai trò của tính giản dị trong cuộc sống. Phần II. (6.0 điểm) Vận dụng cao I. Mở bài:
- - Tục ngữ là những lời khuyên răn của ông cha dành cho con cháu - Môi trường sống và những người xung quanh ảnh hưởng tới nhân cách và đạo đức của con người. - Vậy nên ông cha đã dạy bảo con cháu qua câu tục ngữ "Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng". II. Thân bài: * Giải thích câu tục ngữ: + "Mực": Là loại mực Tàu thường được các thầy đồ dùng để viết chữ thời xưa, có màu đen tuyền + "Đèn": Là vật dụng dùng để thắp sáng cho con người. + "Gần mực thì đen": Tức là nếu ở gần mực sẽ bị dây bẩn, lấm lem + "Gần đèn thì rạng": Tức là nếu gần ánh sáng những nơi có ánh sáng thì cũng sẽ được chiếu sáng, rạng rỡ. - Nghĩa bóng: + "Mực": Tức là những môi trường, những phần tử xấu xa, tiêu cực trong cuộc sống. + "Đèn": Tức là những điều tốt đẹp, tích cực. + "Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng": Muốn khuyên mọi người, nhất là lớp trẻ cần biết "chọn bạn mà chơi", chọn những con người tốt đẹp để học được những điều hay, điều phải trong cuộc sống. => Ý nghĩa của cả câu tục ngữ: Ông cha ta muốn răn dạy con cháu rằng trong cuộc sống phải biết học những điều tốt đẹp, chọn những người bạn tốt để học được điều hay. Nên tránh xa những cái xấu, cái tiêu cực, thói hư tật xấu, không lành mạnh dễ ảnh hưởng trở thành người xấu. * Vì sao “gần mực thì đen, gần đèn thì rạng”? - Hoàn cảnh sống quyết định nhân cách mỗi con người, hoàn cảnh tốt thì con người tốt, yêu thương chan hòa - Hoàn cảnh xấu, phải tiếp xúc với tệ nạn, đánh đập sẽ khiến cái ác hình thành, nhân cách méo mó. * Mở rộng vấn đề - Tuy nhiên không phải hoàn cảnh sẽ quyết định tất cả việc hình thành nhân cách con người. Có người sống trong môi trường giáo dục tốt vẫn có nhân cách xấu. Ngược lại, có những người sống trong hoàn cảnh xấu, cha mẹ nghiện ngập nhưng lại ngoan ngoãn, học tập tốt. - Vậy yếu tố quyết định đến sự hình thành nhân cách là ý chí, nghị lực của mỗi cá nhân. III. Kết bài: - Rút ra bài học cho bản thân từ câu tục ngữ
- - Cần học tập rèn luyện để xứng đáng với lời dạy của cha ông để lại. ĐỀ SỐ 5 I. PHẦN ĐỌC HIỂU (2.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Các con đứng như tượng đài quyết tử Thêm một lần Tổ quốc được sinh ra Dòng máu Việt chảy trong hồn người Việt Đang bồn chồn thao thức với Trường Sa Khi hy sinh ở đảo đá Gạc Ma Họ đã lấy ngực mình làm lá chắn Để một lần Tổ quốc được sinh ra Máu của họ thấm vào lòng biển thắm (Nguyễn Việt Chiến, Tổ quốc ở Trường Sa) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính. Câu 2: Xác định các từ láy có trong đoạn thơ trên? Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong câu thơ sau: Các con đứng như tượng đài quyết tử II. PHẦN LÀM VĂN (8.0 điểm) Câu 1: (3.0 điểm) Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 15 dòng) suy nghĩ về lời cảm ơn trong cuộc sống? Câu 2: (5.0 điểm) Nhân dân ta có câu tục ngữ: Đi một ngày đàng, học một sàng khôn. Hãy giải thích câu tục ngữ đó? HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5
- I. PHẦN ĐỌC HIỂU Câu 1. * Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học (Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính – công vụ) * Cách giải: - Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên: biểu cảm. Câu 2. * Phương pháp: Căn cứ bài học “Từ láy” * Cách giải: - Các từ láy có trong đoạn trích: bồn chồn, thao thức. Câu 3. * Phương pháp: Căn cứ vào các biện pháp tu từ đã học (so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ ) * Cách giải: - Biện pháp tu từ: so sánh hình ảnh các anh chiến sĩ đứng giống như tượng đài quyết tử. - Tác dụng: + Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu văn. + Nhấn mạnh vẻ đẹp sừng sững, hiên ngang, kiên cường, quyết chiến với kẻ thù của những người chiến sĩ trong nhiệm vụ bảo vệ quê hương. II. PHẦN LÀM VĂN Câu 1. * Phương pháp: - Sử dụng các thao tác lập luận phân tích, tổng hợp để tạo lập một đoạn văn nghị luận xã hội. * Cách giải: - Về kĩ năng: + Viết bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí. + Đoạn văn khoảng 15 dòng, lập luận thuyết phục, không mắc lỗi diễn đạt. - Về kiến thức:
- + Giới thiệu, đề cập vấn đề: lời cảm ơn trong cuộc sống. + Giải thích: lời cảm ơn là sự cảm kích, xúc động và khắc ghi trong lòng sự giúp đỡ của người khác đối với bản thân mình. + Thực trạng: tình trạng "lười" nói lời cảm ơn ngày càng phổ biến trong xã hội. Đó là biểu hiện của sự vô tâm, suy thoái đạo đức. + Nguyên nhân: do cuộc sống ngày càng gấp gáp, con người dùng thời gian để tham gia vào mạng xã hội nhiều hơn cuộc sống thực và đánh mất đi thói quen tốt đẹp này. + Hậu quả: một thế hệ vô tâm, vô cảm, không biết quý trọng những điều người khác giúp đỡ mình. + Giải pháp: tuyên truyền và lan tỏa sự lịch thiệp đến mọi người. + Rút ra bài học cho bản thân. Câu 2. * Phương pháp: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận, ) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội. * Cách giải: - Yêu cầu hình thức: + Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. + Văn bản đầy đủ bố cục 3 phần; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. - Yêu cầu nội dung: 1. Mở bài: - Tri thức rất cần thiết đối với con người. - Muốn có tri thức thì phải học hỏi. Học trong sách vở, học từ thực tế cuộc sống xung quanh. - Ông cha ta thấy rõ tầm quan trọng của sự học hỏi nên đã khuyên con cháu: Đi một ngày đàng, học một sàng khôn. 2. Thân bài: a/ Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ: * Nghĩa tường minh:
- - Đi một ngày đàng: một ngày đi trên đường. - Học một sàng khôn: thấy được nhiều điều mới lạ, học được nhiều điều hay, mở mang thêm trí óc. * Nghĩa hàm ẩn: Tầm quan trọng của việc mở rộng học hỏi ra bên ngoài (về mặt không gian) để nâng cao hiểu biết và vốn sống. b/ Bình luận: - Ý nghĩa của câu tục ngữ hoàn toàn đúng. Có chịu khó đi đó đi đây thì tấm nhìn mới được mở rộng, hiểu biết mới được nâng cao, con người sẽ khôn ra. - Trên khắp các nẻo đường đất nước chỗ nào cũng có những cái hay, cái đẹp của cảnh vật, của con người. Đi nhiều, biết nhiều giúp con người trưởng thành, dày dạn và từng trải. - Hiểu biết (khôn) càng nhiều, con người càng có cách xử thế đúng đắn hơn; làm việc có hiệu quả cao hơn; quan hệ với gia đinh và xã hội tốt hơn. - Trong thời đại hiện nay, việc học hỏi lại càng cấn thiết, vấn đề đặt ra là học những điều mới mẻ, tốt đẹp, có ích cho bản thân, gia đình và xã hội. Học là để làm chủ được mình, để đóng góp nhiều hơn cho sự nghiệp xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh. 3. Kết bài: - Học hòi là chuyện thường xuyên, trong suốt đời người để không ngừng nâng cao hiếu biết. - Xác định mục đích của việc học là học điều hay lẽ phải, có ích cho bản thân, gia đình, xã hội. - Phải có phương pháp học hỏi chủ động, sáng tạo và có chọn lọc: để đạt hiệu quả cao.