Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Tân Thới (Có đáp án)
Câu 1: Truyện ngắn Cuộc chia tay của những con búp bê gửi đến người đọc thông điệp gì?
A. Hãy tôn trọng những ý thích của trẻ em.
B. Hãy hành động vì trẻ em.
C. Hãy để trẻ em được sống trong một mái ấm gia đình.
D. Hãy tạo điều kiện để trẻ em phát triển tài năng sẵn có.
Câu 2: Nhà thơ Hồ Xuân Hương được mệnh danh là gì?
A. Nữ hoàng thi ca.
B. Đệ nhất nữ sĩ.
C. Bà chúa thơ Nôm.
D. Bà Huyện Thanh Quan.
Câu 3: Nhân vật chính trong truyện ngắn Cuộc chia tay của những con búp bê là ai?
A. Những con búp bê.
B. Hai anh em.
C. Người mẹ.
D. Cô giáo.
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Tân Thới (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_thi_giua_hoc_ki_1_mon_ngu_van_lop_7_nam_hoc_2021_2022_tru.pdf
Nội dung text: Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Tân Thới (Có đáp án)
- TRƯỜNG THCS TÂN THỚI ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1 MÔN: NGỮ VĂN 7 NĂM HỌC: 2021-2022 (Thời gian làm bài: 90 phút) ĐỀ SỐ 1 A. PHẦN TRẮC NGHIỆM (3 điểm) Câu 1: Truyện ngắn Cuộc chia tay của những con búp bê gửi đến người đọc thông điệp gì? A. Hãy tôn trọng những ý thích của trẻ em. B. Hãy hành động vì trẻ em. C. Hãy để trẻ em được sống trong một mái ấm gia đình. D. Hãy tạo điều kiện để trẻ em phát triển tài năng sẵn có. Câu 2: Nhà thơ Hồ Xuân Hương được mệnh danh là gì? A. Nữ hoàng thi ca. B. Đệ nhất nữ sĩ. C. Bà chúa thơ Nôm. D. Bà Huyện Thanh Quan. Câu 3: Nhân vật chính trong truyện ngắn Cuộc chia tay của những con búp bê là ai? A. Những con búp bê. B. Hai anh em. C. Người mẹ. D. Cô giáo. Câu 4: Bài thơ “Sông núi nước Nam” được coi như là A. Khúc ca khải hoàn. B. Bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta. C. Bài ca chiến thắng. D. Áng thiên cổ hùng văn.
- Câu 5: Trong những từ sau, từ nào là từ láy bộ phận? A. Oa oa. B. Nhanh nhẹn. C. Nho nhỏ. D. Ầm ầm. Câu 6: Trong những từ sau đây, từ nào là từ ghép? A. Bàn ghế. B. Liêu xiêu. C. Róc rách. D. Lom khom. B. PHẦN TỰ LUẬN: (7 điểm): Câu 1 (2.5 điểm): Chép thuộc lòng bài thơ “Qua Đèo Ngang” (Bà Huyện Thanh Quan). Cho biết thể loại và nội dung của bài thơ? Câu 2 (1.5 điểm): Sự khác nhau của cụm từ “ta với ta” trong bài thơ “Qua Đèo Ngang” (Bà Huyện Thanh Quan) và bài “Bạn đến chơi nhà” (Nguyễn Khuyến) Câu 3 (3 điểm): Cuối văn bản “Cổng trường mở ra” người mẹ nói: “bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra ”. Em hãy trình bày bằng một đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu cho biết thế giới kì diệu đó là gì? HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 A. PHẦN TRẮC NGHIỆM 1. C 2. C 3. B 4. B 5. B 6. A B. PHẦN TỰ LUẬN:
- Câu 1: - Chép thuộc lòng đúng bài thơ,trình bày sạch sẽ, đúng chính tả: 1 điểm (sai 4 lỗi chính tả trừ 0,5 điểm) - Nêu đủ nội dung: + Cảnh Đèo Ngang hoang sơ, heo hút, có sự sống con người nhưng còn thưa thớt, vắng vẻ (0,5 điểm) + Tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan: Nỗi nhớ nước thương nhà và sự cô đơn thầm lặng của tác giả (0,5 điểm) + Nêu thể thơ: Thất ngôn bát cú đường luật (0,5 điểm) Câu 2: Sự khác nhau của cụm từ “ta với ta “trong hai bài thơ là (mỗi ý đạt điểm): - Qua Đèo Ngang + Ngôi số 1 số ít (chỉ Bà Huyện Thanh Quan) + Sự cô đơn thầm lặng của tác giả - Bạn đến chơi nhà + Ngôi số 1 nhiều (Nguyễn Khuyến và bạn của mình) + Ngôi số 1 số ít (sự gắn bó hòa hợp của tình bạn đẹp) Câu 3: Học sinh trình bày được các ý sau: - Hình thức: Đúng hình thức đoạn văn (1 điểm), có sử dụng phương tiện liên kết phù hợp (0,5 điểm) - Nội dung: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng phải có được các ý sau: Về tri thức: Cung cấp và mở rộng tri thức (0,5 điểm) Về tình cảm: Bồi đắp tình cảm tốt đẹp về tình bạn bè, tình thầy cô, đạo lí làm người (0,5 điểm) Về năng lực, phẩm chất: Rèn cho mỗi người ý chí, nghị lực vươn lên trong cuộc sống (0,5 điểm) → Là môi trường tốt nhất cho sự hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của mỗi người. ĐỀ SỐ 2 A. TRẮC NGHIỆM (4,0 điểm) Câu 1: Bài Sông núi nước Nam được làm theo thể thơ nào? A. Ngũ ngôn. B. Thất ngôn tứ tuyệt. C. Thất ngôn bát cú.
- D. Song thất lục bát. Câu 2: Bài thơ Qua đèo Ngang thể hiện tâm trạng gì của tác giả? A. Buồn thương da diết khi phải sống trong cảnh ngộ cô đơn. B. Yêu mến, ngây ngất trước vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước. C. Đau xót ngậm ngùi trước sự thay đổi của quê hương. D. Cô đơn trước thực tại, da diết nhớ về quá khứ. Câu 3: Bài thơ Bánh trôi nước có ngụ ý sâu sắc gì? A. Miêu tả bánh trôi nước. B. Trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp và nghĩa tình sắt son của người phụ nữ. C. Trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp duyên dáng, phẩm chất trong sáng, nghĩa tình sắt son của người phụ nữ, đồng thời cảm thông, xót xa cho thân phận chìm nổi của họ. D. Cảm thông, xót xa cho thân phận chìm nổi của người phụ nữ. Câu 4: “Lom khom dưới núi, tiều vài chú Lác đác bên sông, chợ mấy nhà” Nghệ thuật nổi bật trong hai câu thơ trên là gì? A. Nhân hóa. B. Dùng từ láy. C. So sánh. D. Đảo ngữ Câu 5: Đâu là từ ghép đẳng lập trong các từ sau? A. Nhà cửa. B. Xanh ngắt. C. Tím nâu. D. Nhà cao tầng. Câu 6: Từ ghép gồm những loại từ nào? A. Từ ghép - từ láy. B. Từ ghép đẳng lập - từ láy.
- C. Từ đơn - từ phức. D. Từ ghép chính phụ - từ ghép đẳng lập. Câu 7: Tại sao người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí? A. Từ Hán Việt mang sắc thái trang trọng. B. Dùng từ Hán Việt nghe lịch sự. C. Từ Hán Việt mang mang tính biểu cảm. D. Từ Hán Việt mang tính chân thật. Câu 8: Chữ “thiên” trong từ nào sau đây không có nghĩa là trời? A. Thiên lí. B. Thiên thư. C. Thiên thanh. D. Thiên tử. B. TỰ LUẬN (6 điểm) Phát biểu cảm nghĩ về người thân mà em yêu quý nhất. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2 A. TRẮC NGHIỆM 1. B 2. D 3. C 4. D 5. A 6. D 7. A 8. A B. TỰ LUẬN: a. Mở bài:
- Giới thiệu người thân mà em yêu quý và tình cảm của em đối với người ấy. b. Thân bài: - Miêu tả những nét nổi bật, đáng chú ý: làn da, mái tóc, hành động, của người thân và tình cảm, cảm xúc của em. - Biểu cảm vai trò của người thân và mối quan hệ của người thân đối với người xung quanh và thái độ của họ - Kỉ niệm đáng nhớ nhất giữa em và người thân, biểu cảm về kỉ niệm đó. - Tình cảm của em đối với người thân: Sự mong muốn biết ơn, sự đền đáp công ơn đối với người thân, sự nỗ lực để xứng đáng với người thân của mình. c. Kết bài: - Khẳng định vai trò của người thân trong cuộc sống - Thể hiện cảm xúc của em đối với người thân. ĐỀ SỐ 3 PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới : Thứ sáu, ngày 28 "Enricô con ơi! Việc học đối với con hình như khó nhọc, mẹ con nói phải đấy. Cha chưa bao giờ trông thấy con đi học với cái dáng quả quyết và nét mặt hớn hở như cha mong muốn! Con thử tưởng tượng nếu con ngồi không ở nhà thì ngày giờ của con sẽ trống trải biết là dường nào! Cha chắc chỉ trong vòng một tuần lễ là con lại muốn trở lại nhà trường. Con ơi! Hiện thời, không một đứa trẻ nào là không đi học. Con hãy nghĩ đến những người thợ làm lụng cặm cụi cả ngày, tối đến còn phải cắp sách đi học, những cô thiếu nữ suốt tuần lễ bị giam giữ trong xưởng, chủ nhật đến cũng rủ nhau đi học, những binh lính hết giờ luyện tập cũng đem ra học, viết. Cho đến những trẻ mù, trẻ câm, chúng cũng đều học cả Cố lên! Tên lính nhỏ trong đạo quân lớn lao kia! Cố lên! Con ơi! Lấy sách vở làm khí giới, lấy lớp học làm quân đội, lấy thế giới làm bãi chiến trường, coi sự ngu dốt là cứu địch và lấy sự văn minh của nhân loại làm cuộc khải hoàn, con phải phấn đấu luôn luôn và chớ hề làm tên lính hèn nhát". (Trích chương 8 - Những tấm lòng cao cả - Ét-môn-đô-đơ A-mi-xi) Câu 1: (0,5 điểm). Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt nào? Câu 2: (0,5 điểm). Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn trích?
- Câu 3: (1,0 diểm). Việc sử dụng các từ ngữ: khí giới, chiến trường, quân đội, cứu địch, tên lính có đảm bảo tính mạch lạc của đoạn trích không? Vì sao? Câu 4: (1,0 điểm). Qua đoạn trích người bố muốn khuyên En-ri-cô điều gì? PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7,0 điểm). Câu 1: (2,0 điểm). Trong học tập em thấy mình là một tên lính hèn nhát hay dũng cảm? Hãy trình bày bằng một đoạn văn ngắn (200 chữ) về chủ đề trên. Câu 2: (5,0 điểm). Trong năm học vừa qua em có rất nhiều kỷ niệm với thầy cô, bạn bè, mái trường Hãy kể lại một kỷ niệm em cho là đáng nhớ nhất. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3 I. ĐỌC HIỂU 1. - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm 2. Nội dung: En-ri-cô chưa ham học trong khi tất cả mọi người đều phải học. Việc học tập như chiến trường, En-ri-cô phải cố gắng để ko là một tên lính hèn nhát. 3. Các từ ngữ không phá vỡ tính mạch lạc vì nó được dùng với nghĩa ẩn dụ cho việc học tập của con người. 4. - Nói về sự cần thiết của việc học. Học tập là quan trọng, cần thiết với tất mọi người. Vì vậy người cha cha mong con phải cố gắng để không là tên lính hèn nhát trong chiến trường chinh phục kiến thức. II. TẠO LẬP VĂN BẢN Câu 1: 1. Yêu cầu về kỹ năng: HS viết được đoạn văn ngắn có cấu trúc hoàn chỉnh, nội dung phải trình bày được ý kiến và có lý giải thuyết phục. 2. Về kiến thức: - Mở đoạn: Nêu vấn đề
- - Thân đoạn: Lý giải vấn đề + Là tên lính hèn nhát vì : Chưa có sự cố gắng, còn ngại khó, ngại khó, ngại khổ, chưa coi việc học là niềm vui. Là mục đích phấn đấu + Là tên lính dũng cảm vì: Chăm chỉ, chịu khó. Không ngại khó khăn, gian khổ, tìm tòi, sáng tạo - Kết đoạn: Bài học rút ra. Câu 2: 1. Yêu cầu về kỹ năng: HS viết được một bài tự sự có bố cục rõ ràng. 2. Về kiến thức: HS có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau miễn là làm rõ được yêu cầu của đề. Một số gợi ý: a. Mở bài: - Giới thiệu về kỷ niệm khó quên: Với ai, về việc gì. b. Thân bài: - Hoàn cảnh xảy ra sự việc - Diễn biến sự việc: + Mở đầu + Thắt nút, cao trào, gỡ nút + Kết thúc - Bài học rút ra c. Kết bài: - Tình cảm thái độ đối với câu chuyện. ĐỀ SỐ 4 PHẦN I: ĐỌC - HIỂU (5 điểm) Đọc ngữ liệu và thực hiên yêu cầu “Có lẽ chỉ những giấc mơ trở về tuổi thơ mới đem lại cho tôi những cảm giác ấm áp, bình yên đến thế Trong mơ Tôi thấy một tôi rơm rớm nước mắt trong buổi chia tay. Xung quanh, bạn bè tôi đều tâm trạng cả. Đứa khóc thút thít, đứa cười đỏ hoe mắt, đứa bịn rịn lặng thinh Tất cả nắm tay tôi thật chặt, ôm tôi thật lâu Giấc mơ tuổi học trò du dương như một bản nhạc Ballad - bản nhạc nhẹ nhàng mà da diết khôn
- nguôi. Bản nhạc đó mỗi lần kết thúc lại dấy lên trong tôi những bâng khuâng, tiếc nuối. Nhưng, tôi vẫn thích nghe, thích cảm nhận niềm hạnh phúc hân hoan khi được trở về những năm tháng tuổi thơ, bên mái trường, bên thầy cô, bên bạn bè và những gì thân thương nhất. Dù biết rằng đó chỉ là một giấc mơ ” (“Có những giấc mơ về lại tuổi học trò” - Đăng Tâm) Câu 1: (0,5 đ) Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên? Câu 2: (0,5 đ) Đoạn văn trên thuộc kiểu loại văn bản nào? Câu 3: (1, 0 đ) Nêu nội dung chính của đoạn trích trên ? Câu 4: (1, 0 đ) Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ có trong câu: “Giấc mơ tuổi học trò du dương như một bản nhạc Ballad - bản nhạc nhẹ nhàng mà da diết khôn nguôi.” Câu 5: (2.0 đ) Em có nhận xét gì về thái độ , tình cảm của tác giả được thể hiện trong đoạn trich? Đọc đoạn trich, em nhận được thông điệp gì? II. TẠO LẬP VĂN BẢN (5 điểm) Cho đề văn sau: Cảm nghĩ về quê hương em đang từng bước đổi mới. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4 I. ĐỌC HIỂU Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên: biểu cảm Câu 2: Đoạn văn trên thuộc kiểu loại văn bản: Nhật dụng Câu 3: Nội dung chính của đoạn văn trên: - Những kỉ niệm đẹp của tuổi thơ bên mái trường, thầy- cô, bạn bè. Mỗi thành viên trong buổi chia tay đều mang trong mình nỗi buồn khó diễn tả, nỗi buồn phải chia tay bạn bè, thầy cô, chia tay mái trường - Từ đó tác giả khẳng định, trân trọng giá trị cao đẹp của những kỉ niệm tuổi thơ, khơi gợi ở mọi người tình yêu, sự nâng niu kí ức của tuổi học trò bên thầy cô và bạn bè; có ý thức xây dựng tình bạn chân thành . Câu 4: * Biện pháp tu từ: So sánh: “Giấc mơ tuổi học trò du dương như một bản nhạc Ballad ” * Tác dụng: - Biện pháp tu từ So sánh đã làm nổi bật cảm nhận của tác giả về “giấc mơ tuổi học trò”, giấc mơ với nhiều những kỷ niệm vui- buồn của một thời tuổi thơ.
- - Tác giả khẳng định, trân trọng giá trị cao đẹp của những kỉ niệm tuổi thơ; luôn khao khát bình dị đó là được quay ngược thời gian trở về tuổi học trò . Qua đó, khơi gợi trong trái tim độc giả tình yêu mái trường, yêu bạn bè, thầy - cô; biết trân trọng những khoảnh khắc đáng quý , biết nâng niu kí ức của tuổi học trò bên thầy cô và bạn bè và có ý thức xây dựng tình bạn chân thành. - Tăng hiệu quả diễn đạt làm cho lời văn hay, sống động, gợi cảm sâu sắc , hấp dẫn và có sức lay động lớn tới người đọc, người nghe. Câu 5: * Đoạn trích đã thể hiện rõ quan điểm tư tưởng của tác giả bằng việc Khẳng định, đề cao, trân trọng giá trị cao đẹp của những kỉ niệm tuổi thơ bên thầy cô và bạn bè. * Đây là một quan điểm, tư tưởng tích cực thể hiện thái độ nhân văn, giàu tình yêu thương * Những tình cảm , thái độ và tư tưởng này giúp khơi gợi trong trái tim độc giả tình yêu mái trường, yêu bạn bè, thầy - cô; biết trân trọng những khoảnh khắc đáng quý , biết nâng niu kí ức của tuổi học trò bên thầy cô và bạn bè và có ý thức xây dựng tình bạn chân thành. II. LÀM VĂN Yêu cầu hình thức: - Trình bày đúng hình thức một bài văn, viết đúng thể loại văn biểu cảm. - Kết cấu chặc chẽ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, ngữ pháp. - Đúng bố cục của bài: Mở, thân, kết. Yêu cầu nội dung: a. Mở bài: - Em hãy giới thiệu quê hương em - Cảm xúc chung về quê hương b. Thân bài: * Quê em trước đổi mới : hình ảnh đặc sắc để lại trong em là gì? - Nhà: nhỏ bé, lụp xụp, cũ kỉ; - Đường: đường đất; nhỏ; đầy bùn; - Trường học: lụp xụp; bất tiện; mái ngoái cũ - Con người làm ruộng là chủ yếu: cuộc sống khổ cực vất vả và lam lũ. * Quê tôi sau đổi mới hình ảnh đặc sắc để lại trong em là gì?
- - Nhà cửa khang trang, mới, có nhiều nhà cao tầng . - Đường được xây dựng mới, rộng, thuận tiện cho việc đi lại - Chợ: đông vui, nhộn nhịp, rất nhiều người mua và bán; lúc nào cũng nghe xe cộ náo nhiệt - Trường học: trường cũ được sửa chữa, nhiều trường mới được xây thêm , phòng học có đèn, có quạt, nhìn mới tanh, có tòa nhà cao - Đời sống con người được cải thiện, sống tốt và thoải mái hơn - Trong nhà sắm sửa nhiều đồ công nghệ tiện nghi như: ti vi; tủ lạnh; máy giặt * Em tự hào vê sự dổi mới của quê hương mình như thế nào? - Quê em có rất nhiều đổi mới - Em rất yêu quê em - Em sẽ cố gắng học hành để xây dựng quê hương ngày một tốt hơn c. Kết bài: - Em rất tự hào về quê hương em - Em hứa học tập và rèn luyện thật tốt để xây dụng quê hương giầu đẹp. - Dù có đi xa không bao giờ quên quê hương đã nuôi lớn tuổi thơ em. ĐỀ SỐ 5 I. PHẦN ĐỌC HIỂU (2,5 điểm) “Trên đường hành quân xa Dừng chân bên xóm nhỏ Tiếng gà ai nhảy ổ: “Cục cục tác cục ta” Nghe xao động nắng trưa Nghe bàn chân đỡ mỏi Tiếng gà trưa Mang bao nhiêu hạnh phúc Đêm cháu về nằm mơ
- Giấc ngủ hồng sắc trứng Cháu chiến đấu hôm nay Vì lòng yêu Tổ quốc Bà ơi, cũng vì bà Vì tiếng gà cục tác Ổ trứng hồng tuổi thơ”. (Trích bài thơ Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh, Sách Ngữ văn 7, tập một - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam) Em hãy đọc kỹ văn bản trên rồi trả lời các câu hỏi sau: 1. Bài thơ Tiếng gà trưa được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Theo thể thơ nào? 2. Cảm hứng của tác giả trong bài thơ được khơi gợi từ sự việc gì? 3. Xác định điệp ngữ trong khổ thơ thứ nhất “Trên đường hành quân xa Nghe gọi về tuổi thơ”? 4. Nêu ý nghĩa của bài thơ? 5. Kể tên các bài thơ và tác giả thuộc chủ đề thơ hiện đại Việt Nam đã học trong sách Ngữ văn 7, tập một - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. II. PHẦN LÀM VĂN (7,5 điểm) Trình bày cảm nghĩ của em về cánh đồng (hoặc dòng sông, con đường) quê hương. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5 I. ĐỌC HIỂU Câu 1: - Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Tiếng gà trưa: Bài thơ được viết trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. - Bài thơ được sáng tác theo thể thơ 5 tiếng, có chỗ biến đổi linh hoạt Câu 2: Cảm hứng của tác giả trong bài thơ được khơi gợi từ sự việc: Trên đường hành quân, người chiến sĩ chợt nghe tiếng gà nhảy ổ, gợi về những kỉ niệm tuổi thơ với hình ảnh những con gà mái mơ, mái vàng, gợi về hình ảnh người bà thân yêu Câu 3:
- Xác định điệp ngữ trong khổ thơ thứ nhất “Trên đường hành quân xa Nghe gọi về tuổi thơ”: - Cục cục tác cục ta - Nghe nghe nghe Câu 4: - Ý nghĩa của bài thơ: Tiếng gà trưa đã gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm gia đình đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước. Câu 5: - Kể tên các bài thơ và tác giả thuộc chủ đề Thơ hiện đại Việt Nam đã học trong sách Ngữ văn 7, tập một - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam: Cảnh khuya, Rằng tháng giêng (Hồ Chí Minh) và Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh). II. PHẦN LÀM VĂN 1. Mở bài: - Giới thiệu về cánh đồng (hoặc dòng sông, con đường) quê em: đó là biểu tượng của quê hương đã gắn bó với bao thế hệ người dân quê em. - Nêu khái quát những tình cảm em dành cho cánh đồng (hoặc dòng sông, con đường) quê em: gắn bó với tuổi thơ, yêu mến, trân trọng 2. Thân bài: Miêu tả cánh đồng (hoặc dòng sông, con đường) quê em kết hợp phát biểu cảm nghĩ: - Hình ảnh của cánh đồng (hoặc dòng sông, con đường) quê em - Cánh đồng (hoặc dòng sông, con đường) quê hương đối với cuộc sống của con người, đối với bản thân em - Vẻ đẹp của cánh đồng (hoặc dòng sông, con đường) quê em vào những thời gian khác nhau + Những kỉ niệm của em với cánh đồng (hoặc dòng sông, con đường) quê em; những ấn tượng không thể phai mờ, qua đó thể hiện sự gắn bó, thân thiết với cánh đồng (hoặc dòng sông, con đường) quê hương + Tình cảm của em, sự gắn bó của em với cánh đồng (hoặc dòng sông, con đường) quê hương 3. Kết bài: - Khẳng định lại tình cảm của em với cánh đồng (hoặc dòng sông, con đường) quê hương - HS có thể liên hệ thực tế, nêu trách nhiệm của bản thân với quê hương