Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Quỳnh Phú (Có đáp án)
Câu 1: “Ngoài ỷ nghĩa than thân, đồng cảm với cuộc đời đau khổ đắng cay của người lao động, những câu hát này còn có ỷ nghĩa phản khảng, tố cáo xã hội phong kiến”, nhận định này nói về nội dung, ỷ nghĩa của những bài ca dao thuộc chủ đề nào?
A. Tình cảm gia đình.
B. Tình yêu quê hương, đất nước, con người.
C. Những câu hát than thân.
D. Những câu hát châm biếm.
Câu 2: Theo em, những câu hát than thân thuộc kiểu văn bản gì?
A. Văn bản tự sự
B. Văn bản miêu tả.
C. Văn bản biểu cảm.
D. Văn bản tự sự, biểu cảm.
Câu 3: Điền từ đúng vào bài ca dao sau:
“Thân em như trái bần trôi,
Gió dập sóng dồi... vào đâu”.
A. Biết tấp.
B. Biết trôi.
C. Biết chảy.
D. Trôi nổi.
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Quỳnh Phú (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_thi_giua_hoc_ki_1_mon_ngu_van_lop_7_nam_hoc_2021_2022_tru.pdf
Nội dung text: Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Quỳnh Phú (Có đáp án)
- TRƯỜNG THCS QUỲNH PHÚ ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1 MÔN: NGỮ VĂN 7 NĂM HỌC: 2021-2022 (Thời gian làm bài: 90 phút) ĐỀ SỐ 1 I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm) Câu 1: “Ngoài ỷ nghĩa than thân, đồng cảm với cuộc đời đau khổ đắng cay của người lao động, những câu hát này còn có ỷ nghĩa phản khảng, tố cáo xã hội phong kiến”, nhận định này nói về nội dung, ỷ nghĩa của những bài ca dao thuộc chủ đề nào? A. Tình cảm gia đình. B. Tình yêu quê hương, đất nước, con người. C. Những câu hát than thân. D. Những câu hát châm biếm. Câu 2: Theo em, những câu hát than thân thuộc kiểu văn bản gì? A. Văn bản tự sự B. Văn bản miêu tả. C. Văn bản biểu cảm. D. Văn bản tự sự, biểu cảm. Câu 3: Điền từ đúng vào bài ca dao sau: “Thân em như trái bần trôi, Gió dập sóng dồi vào đâu”. A. Biết tấp. B. Biết trôi. C. Biết chảy. D. Trôi nổi. Câu 4: Nghĩa của thành ngữ “Gió dập sóng dồi” được hiểu là:
- A. Gió to, sóng lớn dồn dập xô đẩy. B. Gió to, tạo những con sóng to. C. Gió tạo ra sóng dồn dập. D. Cuộc đời chìm nổi II. TỰ LUẬN (8 điểm) Hãy nêu những đặc điếm chung về nội dung và nghệ thuật của chùm ca dao than thân. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 I. TRẮC NGHIỆM: (Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm) 1. C 2. C 3. A 4. A II. TỰ LUẬN: Trên cơ sở những bài ca dao đã học, các em hãy khái quát lại những đặc điểm chung về nội dung và nghệ thuật - Nội dung: Các bài ca dao than thân đều diễn tả cuộc đời, thân phận con người trong xã hội cũ. Ngoài ý nghĩa than thân còn có ý nghĩa phản kháng. - Nghệ thuật: Ca dao than thân sử dụng thế thơ phổ biến của ca dao là thế lục bát có âm điệu truyền cảm, sâu lắng, dề đọc, dễ thuộc, dễ nhớ, dề truyền miệng và dễ đi vào lòng người. Tác giả dân gian sử dụng cách nói so sánh, ẩn dụ quen thuộc của ca dao. Ngôn ngừ ca dao là ngôn ngừ bình dị, mộc mạc gần gùi với lời ăn tiếng nói hàng ngày. Những hình thức nghệ thuật ấy đă thế hiện được tâm hồn phong phú đa dạng của người dân. ĐỀ SỐ 2 Câu 1 (4 điểm) Hãy chép lại bài ca dao số 1 trong chùm ca dao có chủ đề “Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người”, phân tích nội dung và ý nghĩa của bài ca dao ấy. Câu 2: (6 điểm) Phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2
- Câu 1: * Yêu cầu 1: Chép lại bài ca dao đúng hình thức và nội dung. Gợi ý: - Hình thức: Đủ câu, đúng thể loại, không sai từ ngữ, chính tả. - Nội dung: Không được dùng bài ca dao có cùng chủ đề thay thế. - Ở đâu năm cửa nàng ơi Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng Sông nào bên đục, bên trong? Núi nào thắt cổ bồng mà có thánh sinh? Đền nào thiêng nhất xứ Thanh Ở đâu mà lại có thành tiên xây? - Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi Sông Lục Đầu sáu khúc nước chảy xuôi một dòng Nước sông Thương bên dục bèn trong Núi Đức Thánh Tản thắt cổ bồng lại có thánh sinh Đền Sòng thiêng nhất xứ Thanh Ở trên tỉnh Lạng có thành tiền xây. * Yêu cầu 2: Phân tích nội dung và ý nghĩa của bài ca dao - Nghệ thuật: Đây là bài ca dao được viết theo hình thức đối đáp; phần đầu là lời của người hỏi (chàng trai) và phần sau là lời của người đáp (cô gái). Người xưa hay dùng hình thức đối đáp để trao đổi, giãi bày hoặc giao duyên cùng nhau. - Nội dung: Trong bài ca dao, cô gái và chàng trai dùng hình thức hát đối đáp để thử tài nhau về kiến thức địa lí, lịch sử đồng thời cũng để bộc lộ lòng tự hào và tình yêu quê hương đất nước của mình. Chàng trai đã chọn được nét tiêu biểu của từng địa danh đế hỏi và cô gái đã trả lời rất đúng các địa danh đó. Qua đó, ta thấy chàng trai và cô gái là những người lịch lãm, tế nhị. - Nội dung đối đáp toát lên nhiều ý nghĩa: + Bày tỏ hiểu biết về lịch sử, văn hoá. + Tình cảm quê hương đất nước thường trực trong mỗi con người. + Niềm tự hào về vẻ đẹp lịch sử, văn hoá dân tộc.
- Câu 2: 1. Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời. - Cảm xúc, ấn tượng chung về bài thơ. 2. Thân bài: Nêu cảm nghĩ cụ thể về: a. Cảm nghĩ về cảnh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc trong đêm trăng: - Âm thanh tiếng suối trong bài thơ được gợi ra thật mới mẻ bằng nghệ thuật so sánh độc đáo. - Điệp từ "lồng" được nhắc lại hai lần. Hình ảnh trăng, hoa, cổ thụ quấn quýt, sinh động, tươi tắn gần gũi, hòa quyện như đưa người đọc vào thế giới lung linh huyền ảo b. Cảm nghĩ về vẻ đẹp tâm hồn Bác: - Điệp ngữ "chưa ngủ" vừa khẳng định lại vẻ đẹp của đêm trăng (tình yêu thiên nhiên của Bác), vừa nói được nỗi lo lắng cho vận mệnh dân tộc của Bác (tình yêu đất nước) - Liên hệ cuộc đời nhà thơ, hoàn cảnh cuộc kháng chiến chống Pháp thời kì đầu còn nhiều khó khăn, gian khổ để thấy rõ tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung, lạc quan của Bác. - Cảm xúc về hình ảnh Hồ Chí Minh: khâm phục, yêu quí, biết ơn, tự hào về vị lãnh tụ Cách mạng Việt Nam. 3. Kết bài: Khẳng định tình cảm với bài thơ, với nhà thơ hoặc khái quát giá trị, sức sống của bài thơ ĐỀ SỐ 3 Câu 1. (2 điểm) Trình bày hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Bài ca Côn Sơn” của nhà thơ Nguyễn Trãi ? Câu 2. (4 điểm) So sánh nghệ thuật miêu tả “tiếng suôi” trong những câu thơ sau: “Côn Sơn suối chảy rì rầm Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai” (Nguyễn Trãi) “Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa” (Hồ Chí Minh)
- Câu 3. (4 điểm) Phân tích tâm trạng người chinh phụ trong bôn câu thơ cuối: “Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngát một màu Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai”? (Trích Chinh phụ ngâm khúc) HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3 Câu 1: “Bài ca Côn Sơn” được Nguyễn Trãi viết trong khoảng thời gian bị chèn ép, đành cáo quan về ở ẩn tại Côn Sơn. Theo một số tài liệu nghiên cứu về cuộc đời và sự nghiệp thơ văn Nguyễn Trãi cho biết, Nguyễn Trãi đã sống ở Côn Sơn từ khoảng cuối năm 1428 cho đến ngày bị hại (1442), dù là năm 1434 đã được vua Lê Thái Tông xuống chiếu vời ra giữ chức cũ. Câu 2: So sánh: a. Điểm giống nhau: vẻ đẹp của non sông Việt Nam. Hai thi phẩm, hai tâm hồn thi sĩ có nét tương đồng: giao cảm, hòa nhập với thiên nhiên. Nguyễn Trãi và Hồ Chí Minh lắng nghe và miêu tả tiếng suối như tiếng nhạc, lời ca. Đồng thời hai tác giả sử dụng biện pháp so sánh đề miêu tả tiếng suôi như một giai điệu du dương trầm bổng tuyệt vời. Tiếng suối không chỉ là lời thơ mà còn là lời của âm nhạc. b. Điểm khác nhau: - Nguyễn Trãi nghe tiếng suối ở Côn Sơn (một thanh âm tự nhiên) gợi nhớ tiếng đàn cầm. Nguyễn Trãi là một ẩn sĩ. - Bác Hồ nghe tiếng suối ở chiến khu (căn cứ địa kháng chiến chống Pháp ở Việt Bắc), nghĩ đến những con người đang chiến đấu cho Tố quốc. Bác không phải là một ẩn sĩ. - Sự khác nhau trong miêu tả cảnh thiên nhiên còn được quy định bởi đặc trưng thi pháp. - Thơ ca trung đại dùng bút pháp ước lệ, tượng trưng. Thiên nhiên là hình tượng trung tâm của cuộc sống. Thơ Bác vẫn mang vẻ đẹp cố điển nhưng con người mới là hình tượng trung tâm của bức tranh thiên nhiên. Câu 3: Tâm trạng của người chinh phụ ở bốn câu thơ cuối là: - Tâm trạng của ngưòễi chinh phụ được miêu tả theo cấp độ tăng tiến. Bốn câu đầu là dấu hiệu của chia li “Chàng đi - thiếp về”, đã có nỗi cô đơn, buồn tủi. Bốn câu cuối tâm trạng sầu chia li càng dâng lên khi
- khoảng cách thời gian, không gian được nhân đôi “cùng trông lại. cùng chẳng thấy”. Nỗi sầu chia li day dứt, dai dẳng, khôn nguôi. - Điệp từ “cùng”, “thấy” từ láy “xanh xanh” và cách dùng điệp từ, điệp ngữ sóng đôi tài tình cho thấy nỗi sầu chia li triền miên, quạnh hiu. - Nghệ thuật sử dụng gam màu “xanh” liên tiếp “xanh xanh”, “xanh ngắt” không gian như trải rộng ra, nỗi lòng nhớ nhung, khắc khoải nỗi buồn đau càng tăng lên. - Nghệ thuật mượn cảnh ngụ tình được phát huy tác dụng. Ngoại cảnh tác động nội tâm. Cảnh ngàn dâu xanh là hình ảnh ước lệ đê miêu tả sự sầu úa của tâm trạng người chinh phụ sau phút chia li. ĐỀ SỐ 4 I. Phần đọc - hiểu: (3đ) Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi: Nhìn bàn tay mảnh mai của em dịu dàng đưa mũi kim thoăn thoắt, không hiểu sao tôi thấy ân hận quá. Lâu nay, mải vui chơi bè bạn, chẳng lúc nào tôi chú ý đến em Từ đấy, chiều nào tôi cũng đi đón em. Chúng tôi nắm tay nhau vừa đi vừa nói chuyện. Vậy mà giờ đây, anh em tôi sắp phải xa nhau. Có thể sẽ xa nhau mãi mãi. Lạy trời, đây chỉ là một giấc mơ. Một giấc mơ thôi. (“Cuộc chia tay của những con búp bê” - Khánh Hoài) Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì? (1đ) Câu 2. Nêu nội dung của đoạn trích bằng một câu văn. (1đ) Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ trong những câu văn sau: “Vậy mà giờ đây, anh em tôi sắp phải xa nhau. Có thể sẽ xa nhau mãi mãi. Lạy trời, đây chỉ là một giấc mơ. Một giấc mơ thôi” (1đ) Phần II: Tập làm văn (7đ) Em hãy viết đoạn văn ngắn thể hiện niềm vui của mình khi được sống trong tình yêu thương của gia đình. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4 I. Phần đọc – hiểu: Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích : tự sự
- Câu 2. Nội dung của đoạn trích: Tình cảm yêu thương gắn bó, không muốn xa cách của hai anh em Thành và Thủy Câu 3. Tác dụng: Nhấn mạnh suy nghĩ đau đớn của người anh với một điều sắp xảy ra: sự chia lìa của hai anh em; đồng thời thể hiện sự mong muốn sống bên nhau mãi mãi của hai anh em Thành và Thủy. Phần II: Tập làm văn a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn. b. Xác định đúng vấn đề : bày tỏ tình yêu niềm hạnh phúc của em khi hưởng tình yêu thương của gia đình. c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Vận dụng tốt các phương thức biểu đạt. Có thể viết đoạn văn theo ý sau: - Niềm hạnh phúc lớn nhất cuộc đời của mỗi người là có gia đình: cha mẹ và người thân bên cạnh chúng ta. Niềm vui sướng khi được hưởng tình yêu thương của cha mẹ, được sống trong mái ấm gia đình được đi học, được cha mẹ quan tâm, chăm sóc, dạy dỗ - Kể một số việc làm và hành động của em thể hiện tình yêu với cha mẹ: giúp đỡ cha mẹ làm công việc nhà, chăm sóc những lúc cha mẹ mệt hoặc ốm đau; tích cực học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, nhân cách, - Ai còn cha mẹ xin đừng làm cha mẹ khóc vì với riêng bản thân em, cha mẹ là điều tuyệt vời nhất và là niềm hạnh phúc to lớn nhất mà em có được. ĐỀ SỐ 5 PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Câu 1: (1.0 điểm) Chép tiếp các câu sau để hoàn thành bài thơ Bạn đến chơi nhà và cho biết tác giả của bài thơ là ai? Đã bấy lâu nay, bác tới nhà, Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa. Ao sâu nước cả, khôn chài cá, Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà. . Câu 2: (1.0 điểm) Nêu ý nghĩa của văn bản Cảnh khuya– Hồ Chí Minh.
- Câu 3: (1.0 điểm) Qua văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê Khánh Hoài muốn gửi đến người đọc thông điệp gì? PHẦN II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Cảm nghĩ về bài ca dao: Công cha như núi ngất trời Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông Núi cao biển rộng mênh mông Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi! HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5 PHẦN I. ĐỌC HIỂU Câu 1. - Chép thơ: Cải chửa ra cây, cà mới nụ Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa. Đầu trò tiếp khách, trầu không có Bác đến chơi đây, ta với ta! - Tác giả: Nguyễn Khuyến. Câu 2. Bài thơ là sự cảm mến và trân trọng trước tình yêu thiên nhiên, tấm lòng yêu nước, tinh thần trách nhiệm lớn lao của Bác đối với dân, với nước. Câu 3. Qua văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê, Khánh Hoài muốn gửi đến người đọc thông điệp: Tổ ấm gia đình, hạnh phúc gia đình, tình cảm gia đình là vô cùng quý giá, thiêng liêng; mỗi người, mỗi thành viên phải biết vun đắp, giữ gìn những tình cảm trong sáng, thân thiết ấy. PHẦN II. LÀM VĂN 1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề, ấn tượng ban đầu về bài ca dao
- 2. Thân bài: a. Biểu cảm về hình thức bài ca dao: - Là lời ru của mẹ nói với con. Được thể hiện bằng những câu lục bát mang âm hưởng ngọt ngào, tha thiết. b. Biểu cảm về nội dung: - Hiểu tấm lòng và công ơn cha mẹ qua lời ngợi ca công cha nghĩa mẹ: + Dùng những hình ảnh lớn lao, thiêng liêng, sâu thẳm ngọt ngào để ví với công ơn cha mẹ. Phân tích cái hay của những hình ảnh đó + Tư duy của người Việt thường ví công cha với trời, nghĩa mẹ như biển. - Thấm thía trách nhiệm, bổn phận qua lời căn dặn tha thiết với những người làm con - Lấy ví dụ về một hai bài có nội dung tương tự. Những bài ca dao này thể hiện truyền thống đạo lí tốt đẹp của cha ông ta 3. Kết bài: - Khẳng định tình cảm được thể hiện trong bài thơ - Bài học cho bản thân.