Đề kiểm tra học kì 1 Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức (Có ma trận và hướng dẫn chấm)
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc kỹ phần trích và trả lời các câu hỏi:
(...) Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa xuân có mưa
riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ
những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng...
(...) Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến.
Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng, Tết hết mà chưa hết hẳn,
đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu giêng, nhưng
trái lại, lại nức một mùi hương man mác. (...)
(Trích “Mùa xuân của tôi” – Vũ Bằng)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên?
A. Biểu cảm.
B. Miêu tả.
C. Nghị luận.
D. Tự sự.
Câu 2. Tác giả đã tái hiện cảnh sắc thiên nhiên và không khí mùa xuân của vùng nào?
A. Miền Bắc.
B. Miền Trung.
C. Miền Nam.
D. Tây Nguyên.
Câu 3. Câu văn nào thể hiện rõ nhất tình cảm yêu mến của tác giả đối với mùa xuân Hà Nội?
A. “Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến”.
B. “Mùa xuân của tôi [...] là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu
trong đêm xanh [...]”.
C. “Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng, Tết hết mà
chưa hết hẳn [...]”.
D. “[...] Đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông,
đầu giêng [...]”.
Câu 4. Trong câu văn: “Đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong” từ “phong” có nghĩa là gì?
A. Bọc kín.
B. Oai phong.
C. Cơn gió.
D. Đẹp đẽ.
Đọc kỹ phần trích và trả lời các câu hỏi:
(...) Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa xuân có mưa
riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ
những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng...
(...) Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến.
Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng, Tết hết mà chưa hết hẳn,
đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu giêng, nhưng
trái lại, lại nức một mùi hương man mác. (...)
(Trích “Mùa xuân của tôi” – Vũ Bằng)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên?
A. Biểu cảm.
B. Miêu tả.
C. Nghị luận.
D. Tự sự.
Câu 2. Tác giả đã tái hiện cảnh sắc thiên nhiên và không khí mùa xuân của vùng nào?
A. Miền Bắc.
B. Miền Trung.
C. Miền Nam.
D. Tây Nguyên.
Câu 3. Câu văn nào thể hiện rõ nhất tình cảm yêu mến của tác giả đối với mùa xuân Hà Nội?
A. “Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến”.
B. “Mùa xuân của tôi [...] là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu
trong đêm xanh [...]”.
C. “Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng, Tết hết mà
chưa hết hẳn [...]”.
D. “[...] Đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông,
đầu giêng [...]”.
Câu 4. Trong câu văn: “Đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong” từ “phong” có nghĩa là gì?
A. Bọc kín.
B. Oai phong.
C. Cơn gió.
D. Đẹp đẽ.
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì 1 Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức (Có ma trận và hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_kiem_tra_hoc_ki_1_ngu_van_lop_7_sach_ket_noi_tri_thuc_co.pdf
Nội dung text: Đề kiểm tra học kì 1 Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức (Có ma trận và hướng dẫn chấm)
- ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I Môn Ngữ văn lớp 7 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc kỹ phần trích và trả lời các câu hỏi: ( ) Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng ( ) Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến. Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng, Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu giêng, nhưng trái lại, lại nức một mùi hương man mác. ( ) (Trích “Mùa xuân của tôi” – Vũ Bằng) Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên? A. Biểu cảm. B. Miêu tả. C. Nghị luận. D. Tự sự. Câu 2. Tác giả đã tái hiện cảnh sắc thiên nhiên và không khí mùa xuân của vùng nào? A. Miền Bắc. B. Miền Trung. C. Miền Nam. D. Tây Nguyên. Câu 3. Câu văn nào thể hiện rõ nhất tình cảm yêu mến của tác giả đối với mùa xuân Hà Nội? A. “Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến”. B. “Mùa xuân của tôi [ ] là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh [ ]”. C. “Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng, Tết hết mà chưa hết hẳn [ ]”. D. “[ ] Đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu giêng [ ]”. Câu 4. Trong câu văn: “Đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong” từ “phong” có nghĩa là gì? A. Bọc kín. B. Oai phong. C. Cơn gió. D. Đẹp đẽ. Câu 5. Trong đoạn trích trên, tác giả yêu thích nhất mùa xuân vào thời điểm nào? A. Sau rằm tháng giêng. B. Vào ngày mùng một đầu năm. C. Trong khoảng vài ba ngày Tết. D. Trước rằm tháng giêng. Câu 6. Câu nào không nêu đúng đặc điểm thiên nhiên mùa xuân ở xứ Bắc trong đoạn trích trên? A. Gió đông về, báo hiệu mùa xuân mới đã bắt đầu. B. Ra giêng, trời đã hết nồm, mưa xuân thay thế cho mưa phùn. C. Trời có mưa riêu riêu và gió lành lạnh. D. Cỏ tháng giêng nức một mùi hương man mác. Câu 7. Xác định biện pháp tu từ được tác giả sử dụng nổi bật ở trong phần trích trên?
- A. Điệp ngữ. B. Nhân hóa. C. Ẩn dụ. D. So sánh. Câu 8. Dấu gạch ngang trong câu: “Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng ” dùng để làm gì? A. Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép. B. Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu. C. Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê. D. Nối các từ nằm trong một liên danh. Câu 9. Vào mùa xuân, đặc biệt dịp lễ, Tết, nhân dân thường có tục lệ dâng những sản vật, thức quý lên bàn thờ ông bà, tổ tiên. Em hãy kể tên một văn bản cũng gợi nhắc đến truyền thống này của dân tộc. Câu 10. Nói về mùa xuân, Vũ Bằng đã viết "Tự nhiên là thế: ai cũng chuộng mùa xuân. Mà tháng giêng là tháng đầu của mùa xuân, người ta càng trìu mến, không có gì lạ hết. Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con; ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân". Nêu quan điểm riêng của em về mùa xuân và lí giải điều đó? II. VIẾT (4,0 điểm) Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc. Hết HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I Môn: Ngữ văn lớp 7 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 A 0,5 2 A 0,5
- 3 A 0,5 4 A 0,5 5 A 0,5 6 A 0,5 7 A 0,5 8 A 0,5 9 Truyền thuyết ”Bánh chưng, bánh giầy”. 0,5 10 Học sinh nêu được quan điểm riêng của bản thân: đồng ý/không đồng 0,5 ý. 1,5 Lí giải phù hợp. II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm 0,25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25 Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc. c. Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc. 3,0 HS viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: • Giới thiệu được đối tượng biểu cảm (con người hoặc sự việc) và nêu được ấn tượng ban đầu vé dối tượng đó. • Nêu được những đậc điểm nổi bật khiến người, sự việc dó dể lại tình cảm, ấn tượng sâu đậm trong em, • Thể hiện được tình cảm, suy nghĩ đối với người hoặc sự việc được nói đến. • Sử dụng ngôn ngữ sinh động, giàu cảm xúc. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo, bài viết lôi 0,25 cuốn, hấp dẫn. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN, LỚP 7 Mưc độ nhận thưc Tổng Kĩ Nội dung/đơn Vận dung % TT Nhận biêt Thông hiểu Vận dung năng vi kiên thưc cao điểm TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL 1 Đọc Thơ/Tùy bút hiểu 3 0 5 0 0 2 0 60 2 Viêt Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 sự việc Tổng 15 5 25 15 0 30 0 10 Ti lê (%) 20 40 30 10 100 Ti lê chung 60% 40% BANG ĐĂC TA ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
- MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7 - THƠI GIAN LAM BAI: 90 PHUT Sô câu hỏi theo mưc độ nhận thưc Nội Chương/ TT dung/Đơn vi Mưc độ đánh giá Vận Chủ đề Nhận Thông Vận kiên thưc dung biêt hiểu dung cao 1. Đọc hiểu Thơ/Tùy bút * Thơ - Nhận biết và nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ. - Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ VB. - Hiểu được khái niệm ngữ cảnh, nghĩa của từ ngữ trong ngữ cảnh và biết vận dụng để dùng từ ngữ đúng với ngữ cảnh. 3TN 5TN 2TL - Yêu mến, tự hào về vẻ đẹp của quê hương, đất nước. * Tùy bút - Nhận biết được chất trữ tình, cái tôi tác giả, ngôn ngữ của tuỳ bút, tản văn và hiểu được chủ đề, thông điệp của VB. - Nhận biết được sự phong phú, đa dạng của ngôn ngữ các vùng miẽn. - Biết yêu mến, trân trọng vẻ đẹp phong phú, đa dạng của các vùng miền. 2 Viêt Viết bài văn - Viết được bài văn biểu cảm về biểu cảm về con người hoặc sự việc. 1TL* con người hoặc sự việc Tổng 3 TN 5TN 2 TL 1 TL Ti lê % 20 40 30 10 Ti lê chung (%) 60 40