Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn Lớp 7 - Đề 8 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Xuân Vinh (Có ma trận và hướng dẫn chấm)

Đọc văn bản sau:

CON LỪA VÀ BÁC NÔNG DÂN

  Một ngày nọ, con lừa của một ông chủ trang trại sẩy chân rơi xuống một cái giếng. Lừa kêu la tội nghiệp hàng giờ liền. Người chủ trang trại cố nghĩ xem nên làm gì… Cuối cùng ông quyết định: con lừa đã già, dù sao thì cái giếng cũng cần được lấp lại và không ích lợi gì trong việc cứu con lừa lên cả. Thế là ông nhờ vài người hàng xóm sang giúp mình. 

Họ xúc đất và đổ vào giếng. Ngay từ đầu, lừa đã hiểu chuyện gì đang xảy ra và nó kêu la thảm thiết. Nhưng sau đó lừa trở nên im lặng. Sau một vài xẻng đất, ông chủ trang trại nhìn xuống giếng và vô cùng sửng sốt. Mỗi khi bị một xẻng đất đổ lên lưng, lừa lắc mình cho đất rơi xuống và bước chân lên trên. Cứ như vậy, đất đổ xuống, lừa lại bước lên cao hơn. Chỉ một lúc sau mọi người nhìn thấy chú lừa xuất hiện trên miệng giếng và lóc cóc chạy ra ngoài.

                      (Con lừa và bác nông dân. TruyenDanGian.Com.)

Câu 1. Truyện Con lừa và bác nông dân thuộc thể loại nào?

A. Truyện thần thoại.   B. Truyện ngụ ngôn.    C. Truyền thuyết.   D. Truyện cổ tích.

Câu 2Trong đoạn 1 con lừa đã rơi vào hoàn cảnh (tình huống) nào? 

A. Con lừa sẩy chân rơi xuống một cái giếng.

B. Đang làm việc quanh cái giếng .

C. Con lừa bị ông chủ và hàng xóm xúc đất đổ vào người.

D. Con lừa xuất hiện trên miệng giếng.

Câu 3. Khi con lừa bị ngã, bác nông dân đã làm gì? 

A. Ra sức kéo con lừa lên.

B. Động viên và trò chuyện với con lừa.

C. Ông nhờ những người hàng xóm xúc đất đổ vào giếng.

D. Ông nhờ hàng xóm cùng giúp sức kéo con lừa lên.

docx 8 trang Thái Bảo 26/07/2023 3520
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn Lớp 7 - Đề 8 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Xuân Vinh (Có ma trận và hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_giua_ki_2_ngu_van_lop_7_de_8_nam_hoc_2022_2023_t.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn Lớp 7 - Đề 8 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Xuân Vinh (Có ma trận và hướng dẫn chấm)

  1. Đề 8 PHÒNG GD - ĐT XUÂN TRƯỜNG ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KỲ TRƯỜNG THCS XUÂN VINH II Năm học: 2022 – 2023 Môn: Ngữ văn 7 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) (Đề thi gồm: 02 trang) MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN, LỚP 7 Mức độ nhận thức Tổng Nội Kĩ Vận dụng % T Nhận biết Thông hiểu Vận dụng năn dung/đơ cao điểm T g n vị kiến thức TNK T TNK T TNK T TNK T Q L Q L Q L Q L 1 Đọc Truyện hiểu ngụ ngôn 3 0 5 0 0 2 0 60 2 Viết Nghị luận về một vấn đề trong đời sống. 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 Tổng 15 5 25 15 0 30 0 10 100 Tỉ lệ % 20% 40% 30% 10% % Tỉ lệ chung 60% 40%
  2. BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT Số câu hỏi theo mức độ nhận Nội thức Chương/ dung/Đơn TT Mức độ đánh giá Thông Vận Chủ đề vị kiến Nhận Vận hiểu dụng thức biết dụng cao 1 Đọc hiểu Truyện Nhận biết: ngụ ngôn - Nhận biết được đề tài, chi 3TN 2TL tiết tiêu biểu của văn bản. 5TN - Nhận biết được ngôi kể, đặc điểm của lời kể trong truyện. - Nhận diện được nhân vật, tình huống, cốt truyện, không gian, thời gian trong truyện ngụ ngôn. - Xác định được số từ, phó từ, các thành phần chính và thành phần trạng ngữ trong câu (mở rộng bằng cụm từ). Thông hiểu: - Tóm tắt được cốt truyện. - Nêu được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. - Phân tích, lí giải được ý nghĩa, tác dụng của các chi tiết tiêu biểu. - Trình bày được tính cách nhân vật thể hiện qua cử chỉ, hành động, lời thoại;
  3. qua lời của người kể chuyện. - Giải thích được ý nghĩa, tác dụng của thành ngữ, tục ngữ; nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng; nghĩa của từ trong ngữ cảnh; công dụng của dấu chấm lửng; biện pháp tu từ nói quá, nói giảm nói tránh; chức năng của liên kết và mạch lạc trong văn bản. Vận dụng: - Rút ra được bài học cho bản thân từ nội dung, ý nghĩa của câu chuyện trong tác phẩm. - Thể hiện được thái độ đồng tình / không đồng tình / đồng tình một phần với bài học được thể hiện qua tác phẩm. 2 Viết “Sống Nhận biết: Nhận biết được trải yêu cầu của đề về kiểu văn nghiệm là bản, về vấn đề nghị luận. 1TL* lối sống Thông hiểu: Viết đúng về rất cần nội dung, về hình thức (Từ thiết cho ngữ, diễn đạt, bố cục văn giới trẻ bản ) hôm nay”. Em Vận dụng: hãy viết Viết được một bài văn nghị bài văn luận về một vấn đề trong bày tỏ cuộc sống. Lập luận mạch quan lạc, biết kết hợp giữa lí lẽ và điểm của dẫn chứng để làm rõ vấn đề
  4. mình về ý nghị luận; ngôn ngữ trong kiến trên sáng, giản dị; thể hiện được cảm xúc của bản thân trước vấn đề cần bàn luận. Vận dụng cao: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng để bày tỏ ý kiến một cách thuyết phục. Tổng 3TN 5TN 2 TL 1 TL Tỉ lệ % 20 40 30 10 Tỉ lệ chung 60 40 PHÒNG GD - ĐT XUÂN ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KỲ TRƯỜNG II TRƯỜNG THCS XUÂN VINH Năm học: 2022 – 2023 Môn: Ngữ văn 7 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) (Đề thi gồm: 02 trang) ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II Môn Ngữ văn lớp 7 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau: CON LỪA VÀ BÁC NÔNG DÂN Một ngày nọ, con lừa của một ông chủ trang trại sẩy chân rơi xuống một cái giếng. Lừa kêu la tội nghiệp hàng giờ liền. Người chủ trang trại cố nghĩ xem nên làm gì Cuối cùng ông quyết định: con lừa đã già, dù sao thì cái giếng cũng cần được lấp lại và không ích lợi gì trong việc cứu con lừa lên cả. Thế là ông nhờ vài người hàng xóm sang giúp mình. Họ xúc đất và đổ vào giếng. Ngay từ đầu, lừa đã hiểu chuyện gì đang xảy ra và nó kêu la thảm thiết. Nhưng sau đó lừa trở nên im lặng. Sau một vài xẻng đất, ông
  5. chủ trang trại nhìn xuống giếng và vô cùng sửng sốt. Mỗi khi bị một xẻng đất đổ lên lưng, lừa lắc mình cho đất rơi xuống và bước chân lên trên. Cứ như vậy, đất đổ xuống, lừa lại bước lên cao hơn. Chỉ một lúc sau mọi người nhìn thấy chú lừa xuất hiện trên miệng giếng và lóc cóc chạy ra ngoài. (Con lừa và bác nông dân. TruyenDanGian.Com.) Câu 1. Truyện Con lừa và bác nông dân thuộc thể loại nào? A. Truyện thần thoại. B. Truyện ngụ ngôn. C. Truyền thuyết. D. Truyện cổ tích. Câu 2. Trong đoạn 1 con lừa đã rơi vào hoàn cảnh (tình huống) nào? A. Con lừa sẩy chân rơi xuống một cái giếng. B. Đang làm việc quanh cái giếng . C. Con lừa bị ông chủ và hàng xóm xúc đất đổ vào người. D. Con lừa xuất hiện trên miệng giếng. Câu 3. Khi con lừa bị ngã, bác nông dân đã làm gì? A. Ra sức kéo con lừa lên. B. Động viên và trò chuyện với con lừa. C. Ông nhờ những người hàng xóm xúc đất đổ vào giếng. D. Ông nhờ hàng xóm cùng giúp sức kéo con lừa lên. Câu 4. Dấu ba chấm trong câu sau có tác dụng gì ? Một ngày nọ, con lừa của một ông chủ trang trại sẩy chân rơi xuống một cái giếng. Lừa kêu la tội nghiệp hàng giờ liền. Người chủ trang trại cố nghĩ xem nên làm gì A. Cho biết sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết. B. Thể hiện lời nói ngập ngừng, bỏ dở, ngắt quãng. C. Giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ, thường có sắc thái hài hước, châm biếm D. Thể hiện sự bất ngờ. Câu 5. Vì sao bác nông dân quyết định chôn sống chú lừa? A.Vì ông thấy phải mất nhiều công sức để kéo chú lừa lên. B. Vì ông không thích chú lừa . C. Ông nghĩ con lừa đã già, dù sao thì cái giếng cũng cần được lấp lại và không ích lợi gì trong việc cứu con lừa lên cả. D. Ông không muốn mọi người phải nghe tiếng kêu la của chú lừa. Câu 6. Theo em, những “xẻng đất” trong văn bản tượng trưng cho điều gì? A. Những nặng nhọc, mệt mỏi. B. Những thử thách, khó khăn trong cuộc sống. C. Là hình ảnh lao động .
  6. D. Là sự chôn vùi, áp bức. Câu 7. Vì sao chú lừa lại thoát ra khỏi cái giếng? A. Ông chủ cứu chú lừa. B. Chú biết giũ sạch đất cát trên người để không bị chôn vùi. C. Chú lừa giẫm lên chỗ đất cát có sẵn trong giếng để thoát ra. D. Chú liên tục đứng ngày càng cao hơn trên chỗ cát ông chủ đổ xuống để thoát ra. Câu 8. Dòng nào dưới đây, thể hiện đúng nhất về tính cách của chú lừa? A. Nhút nhát, sợ chết. B. Bình tĩnh, khôn ngoan, thông minh. C. Yếu đuối. D. Nóng vội nhưng dũng cảm. Câu 9. Hãy chỉ ra sự khác nhau trong quyết định của người nông dân và con lừa? Câu 10 . Bài học tâm đắc nhất mà em rút ra từ câu chuyện? II. VIẾT (4.0 điểm) Có ý kiến cho rằng: “Sống trải nghiệm là lối sống rất cần thiết cho giới trẻ hôm nay”. Em hãy viết bài văn bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến trên? Hết HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II Môn: Ngữ văn lớp 7 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 B 0,5 2 A 0,5 3 C 0,5 4 A 0,5 5 C 0,5 6 B 0,5 7 D 0,5 8 B 0,5 9 - HS nêu được : 1,0
  7. - Người nông dân: Lúc đầu định giúp lừa ra khỏi giếng, nhưng sau nghĩ lừa già và cái giếng cũng cần được lấp. Vì thế, nhanh chóng buông xuôi, bỏ cuộc. - Con lừa: Lúc đầu kêu la thảm thiết muốn thoát khỏi giếng nhưng rồi đã khôn ngoan, dùng chính những xẻng đất muốn vùi lấp nó để tự giúp nó thoát ra khỏi cái giếng. 10 Bài học rút ra: 1,0 VD: Trong bất cứ hoàn cảnh (khó khăn, thử thách nào trong cuộc sông), sự hi vọng, dũng cảm, nỗ lực sẽ đem đến cho chúng ta sức mạnh vì: - Hi vọng giúp chúng ta có tinh thần lạc quan, xóa đi mệt mỏi. - Giúp chúng ta tìm ra cách giải quyết, là động lực giúp chúng ta vượt quan những khó khăn, thử thách Hoặc: Sự ứng biến trong mọi hoàn cảnh II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0,25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25 Viết bài văn nghị luận trình bày quan điểm về trải nghiệm là sự cần thiết cho giới trẻ hôm nay. c. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận 0,5 HS có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Nêu được vấn đề cần nghị luận 2.5 - Giải thích được khái niệm trải nghiệm là gì? (Là tự mình trải qua để có được hiểu biết, kinh nghiệm, tích lũy được nhiều kiến thức và vốn sống) - Bình luận và chứng minh về vai trò, ý nghĩa và sự cần thiết của trải nghiệm đối với cuộc sống của con người đặc biệt là tuổi trẻ. (Hiểu biết, kinh nghiệm, có cách nghĩ, cách sống tích cực, biết yêu thương, quan tâm chia sẻ Trải nghiệm giúp
  8. bản thân khám phá ra chính mình để có quyết định đúng đắn, sáng suốt ; Giúp con người sáng tạo, biết cách vượt qua khó khăn, có bản lĩnh, nghị lực (dẫn chứng) ). - Chỉ ra những tác hại của lối sống thụ động, ỷ lại, nhàm chán, vô ích, đắm chìm trong thế giới ảo (game), các tệ nạn - Bài học rút ra: Vai trò to lớn, cần thiết, có lối sống tích cực, có trải nghiệm để bản thân trưởng thành, sống đẹp - Đánh giá, khẳng định tính đúng đắn của vấn đề nghị luận. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn lí 0,25 lẽ, dẫn chứng để bày tỏ ý kiến một cách thuyết phục.