Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn Lớp 7 - Đề 3 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Xuân Châu (Có ma trận và hướng dẫn chấm)

Đọc văn bản sau rồi thực hiện các yêu cầu bên dưới:

ĐÀN KIẾN ĐỀN ƠN

Trong khu rừng nọ, một đàn kiến sa vào vũng nước. Ở trên cành cây gần bên, có một chú chim nhỏ vừa ra khỏi tổ, thấy động lòng thương, chú bay vụt ra nhặt mấy cọng rác thả xuống làm cầu cho đàn kiến đi qua.

Ngày tháng trôi qua, chú chim ấy cũng không còn nhớ đến đàn kiến nọ. Loài chim nhỏ này rất thích làm tổ trên cành sơn trà bởi vì cành cây tua tủa những gai nhọn hoắt. Sơn trà dùng gai làm vũ khí chống kẻ thù và khi ấy sơn trà che chở luôn cho cả tổ chim.

Mèo, quạ to xác nhưng khó mà len lỏi vào giữa những mũi gai sắc nhọn để đến được gần tổ chim. Nhưng một hôm con mèo rừng xám bất chấp gai góc cứ tìm cách lần mò tới gần tổ chim nọ. Bỗng từ đâu có một đàn kiến dày đặc đã nhanh chóng tản đội hình ra khắp cành sơn trà nơi có tổ chim đang ở. Mèo rừng hốt hoảng bỏ chạy ngay bởi nó nhớ có lần kiến lọt vào tai đốt đau nhói.

Đàn kiến bị sa vào vũng nước ngày ấy đã không quên ơn chú chim đã làm cầu cứu thoát mình khỏi vũng nước.

Nguồn: Đàn kiến đền ơn - Kho Tàng Truyện Ngụ ngôn Chọn Lọc 

1. Lựa chọn đáp án đúng nhất cho các câu từ 1 đến 8:

Câu 1. Câu chuyện trên được kể theo ngôi thứ mấy?

          A. Ngôi thứ nhất, số ít.

          B. Ngôi thứ nhất, số nhiều.

      C. Ngôi thứ hai.          

      D. Ngôi thứ ba.

Câu 2. Trong đoạn văn thứ nhất, đàn kiến đã rơi vào hoàn cảnh nào?

          A. Gặp mèo rừng xám.                                    B. Sa vào vũng nước. 

          C. Gặp những mũi gai nhọn hoắt.                  D. Gặp quạ to xác. 

docx 10 trang Thái Bảo 26/07/2023 3460
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn Lớp 7 - Đề 3 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Xuân Châu (Có ma trận và hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_giua_ki_2_ngu_van_lop_7_de_3_nam_hoc_2022_2023_t.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn Lớp 7 - Đề 3 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Xuân Châu (Có ma trận và hướng dẫn chấm)

  1. Đề 3 TRƯỜNG THCS XUÂN CHÂU ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II TỔ KHXH Môn: Ngữ văn lớp 7 Thời gian làm bài: 90 phút MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7 (THỜI GIAN: 90 PHÚT) I. KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II Mức độ nhận thức Tổng Nội Kĩ dung/đơn Vận dụng % TT Nhận biết Thông hiểu Vận dụng năng vị kiến cao điểm thức TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL Đọc Truyện 1 3 0 5 0 0 2 0 60 hiểu ngụ ngôn Nghị luận về một Viết 2 vấn đề 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 trong đời sống. Tổng 15 5 25 15 0 30 0 10 Tỉ lệ (%) 20 40 30 10 100 Tỉ lệ chung 60% 40%
  2. II. BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II Số câu hỏi theo mức độ nhận Nội thức Kĩ dung/Đơn TT Mức độ đánh giá Vận năng vị kiến Nhận Thông Vận dụng thức biết hiểu dụng cao Nhận biết: - Nhận biết được đề tài, chi tiết tiêu biểu của văn bản. - Nhận biết được ngôi kể, đặc điểm của lời kể trong truyện. - Nhận diện được nhân vật, Đọc Truyện tình huống, cốt truyện, 1 hiểu ngụ ngôn không gian, thời gian trong truyện ngụ ngôn. - Xác định được thành phần trạng ngữ trong câu (mở rộng bằng cụm từ) và 5TN giải nghĩa được từ dựa vào ngữ cảnh văn bản. Thông hiểu: 3TN
  3. - Nêu được chủ đề, thông 2TL điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. - Phân tích, lí giải được ý nghĩa, tác dụng của các chi tiết tiêu biểu. - Trình bày được tính cách nhân vật thể hiện qua cử chỉ, hành động, lời thoại; qua lời của người kể chuyện. Vận dụng: - Rút ra được bài học cho bản thân từ nội dung, ý nghĩa của câu chuyện trong tác phẩm. - Thể hiện được quan điểm, sự lựa chọn của mình và lí giải hợp lí phù hợp với chủ đề lòng biết ơn. Viết một -Nhận biết: Nhận biết bài văn được kiểu bài văn NL và nội dung nghị luận. trình bày -Thông hiểu: 1* 1* 1* 1TL* ý kiến +Hiểu được bố cục, cách làm bài văn NL. của em +Hiểu được nội dung NL. 2 Viết về vấn đề -Vận dụng: Viết được bài đội mũ văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống: Đội mũ bảo hiểm bảo hiểm khi tham gia giao khi tham thông bằng xe đạp điện và gia giao xe máy. thông -Vận dụng cao:
  4. bằng xe Viết được bài văn nghị đạp điện luận về một vấn đề trong và xe đời sống trình bày rõ vấn máy. đề và ý kiến (tán thành hay phản đối) của người viết; đưa ra được lí lẽ rõ ràng và dẫn chứng đa dạng. Tổng số 3TN 5 TN 2TL 1* 1*TL 1*TL 1*TL TL Tỉ lệ % 20 40 30 10 Tỉ lệ chung 60% 40% * Ghi chú: Phần viết có 01 câu bao hàm cả 4 cấp độ. Các cấp độ được thể hiện trong Hướng dẫn chấm. III. ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II TRƯỜNG: THCS XUÂN CHÂU ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II TỔ: KHOA HỌC XÃ HỘI MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 7 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề PHẦN I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (6,0 điểm) Đọc văn bản sau rồi thực hiện các yêu cầu bên dưới: ĐÀN KIẾN ĐỀN ƠN Trong khu rừng nọ, một đàn kiến sa vào vũng nước. Ở trên cành cây gần bên, có một chú chim nhỏ vừa ra khỏi tổ, thấy động lòng thương, chú bay vụt ra nhặt mấy cọng rác thả xuống làm cầu cho đàn kiến đi qua.
  5. Ngày tháng trôi qua, chú chim ấy cũng không còn nhớ đến đàn kiến nọ. Loài chim nhỏ này rất thích làm tổ trên cành sơn trà bởi vì cành cây tua tủa những gai nhọn hoắt. Sơn trà dùng gai làm vũ khí chống kẻ thù và khi ấy sơn trà che chở luôn cho cả tổ chim. Mèo, quạ to xác nhưng khó mà len lỏi vào giữa những mũi gai sắc nhọn để đến được gần tổ chim. Nhưng một hôm con mèo rừng xám bất chấp gai góc cứ tìm cách lần mò tới gần tổ chim nọ. Bỗng từ đâu có một đàn kiến dày đặc đã nhanh chóng tản đội hình ra khắp cành sơn trà nơi có tổ chim đang ở. Mèo rừng hốt hoảng bỏ chạy ngay bởi nó nhớ có lần kiến lọt vào tai đốt đau nhói. Đàn kiến bị sa vào vũng nước ngày ấy đã không quên ơn chú chim đã làm cầu cứu thoát mình khỏi vũng nước. Nguồn: Đàn kiến đền ơn - Kho Tàng Truyện Ngụ ngôn Chọn Lọc 1. Lựa chọn đáp án đúng nhất cho các câu từ 1 đến 8: Câu 1. Câu chuyện trên được kể theo ngôi thứ mấy? A. Ngôi thứ nhất, số ít. B. Ngôi thứ nhất, số nhiều. C. Ngôi thứ hai. D. Ngôi thứ ba. Câu 2. Trong đoạn văn thứ nhất, đàn kiến đã rơi vào hoàn cảnh nào? A. Gặp mèo rừng xám. B. Sa vào vũng nước. C. Gặp những mũi gai nhọn hoắt. D. Gặp quạ to xác. Câu 3. Trong các câu sau, câu nào có trạng ngữ? A.Ngày tháng trôi qua, chú chim ấy cũng không còn nhớ đến đàn kiến nọ. B.Loài chim nhỏ này rất thích làm tổ trên cành sơn trà bởi vì cành cây tua tủa những gai nhọn hoắt. C.Sơn trà dùng gai làm vũ khí chống kẻ thù và khi ấy sơn trà che chở luôn cho cả tổ chim. D.Mèo, quạ to xác nhưng khó mà len lỏi vào giữa những mũi gai sắc nhọn để đến được gần tổ chim. Câu 4. Vì sao chú chim lại chọn cây sơn trà để xây tổ? A. Vì cành cây sơn trà tua tủa rất nhiều gai nhọn hoắt có thể làm vũ khí chống kẻ thù.
  6. B. Vì cây sơn trà có quả rất ngon và chú chim này rất thích chúng C. Vì gần cây sơn trà có vườn rau xanh với nhiều chú sâu béo tốt D. Vì xung quanh cây sơn trà không có con mèo đáng ghét nào cả Câu 5. Khi thấy đàn kiến sa vào vũng nước, chú chim đã nhặt mấy cọng rác thả xuống làm cầu cho đàn kiến đi qua. Điều đó thể hiện phẩm chất gì của chú chim? A. Biết quan tâm, chia sẻ. B. Biết giúp đỡ người khác. C. Biết bảo vệ môi trường. D. Biết ơn với người đã giúp đỡ mình. Câu 6. Giải thích nghĩa của từ len lỏi trong câu văn sau: “Mèo, quạ to xác nhưng khó mà len lỏi vào giữa những mũi gai sắc nhọn để đến được gần tổ chim”. A. Len lỏi là chậm rãi, từng bước một. B. Len lỏi là tìm mọi cách chui vào. C. Len lỏi là khéo léo qua những chật hẹp, khó khăn. D. Len lỏi là len, lách một cách rất vất vả. Câu 7: Sự việc nào sau đây không xuất hiện trong truyện? A. Một đàn kiến sa vào vũng nước. B. Chú chim bay vụt ra nhặt mấy cọng rác thả xuống làm cầu cho đàn kiến đi qua. C. Mèo, quạ to xác nên dễ dàng đến được gần tổ chim. D. Mèo rừng hốt hoảng bỏ chạy. Câu 8. Chủ đề của câu chuyện trên là gì? A. Lòng biết ơn. B. Lòng nhân ái. C. Lòng dũng cảm. D. Lòng vị tha. 2. Trả lời câu hỏi / Thực hiện yêu cầu sau: Câu 9. Hãy rút ra những bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc tác phẩm.
  7. Câu 10. Giả sử khi đàn kiến sa vào vũng nước, chú chim không giúp đỡ đàn kiến được. Theo em, khi chú chim gặp nạn, đàn kiến có giúp đỡ chú chim không? Vì sao? II. VIẾT: (4.0 điểm) Viết một bài văn trình bày ý kiến của em về vấn đề đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 7 Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 6,0 1 D 0,5 2 B 0,5 3 A 0,5 4 A 0,5 5 B 0,5 6 D 0,5 Phần 7 C 0,5
  8. I 8 A 0,5 9 - HS nêu được cụ thể bài học: 1,0 + Biết giúp đỡ người khác + Biết nhớ ơn những người đã giúp đỡ mình trong lúc khó khăn hoạn nạn . + Giúp đỡ những người không may mắn gặp bất hạnh, giúp đỡ những người đã từng cưu mang hay hỗ trợ chúng ta những lúc ta gặp khó khăn Lưu ý: Học sinh nêu được 1 bài học cho 0,5, 2 bài học cho 0,75 điểm. Nếu từ 3 bài học trở lên cho tối đa. HS có nhiều cách diễn đạt nhưng phải hướng về chủ đề lòng biết ơn. 10 HS trình bày được quan điểm của mình và có lí giải 1,0 thuyết phục. - Nêu được lựa chọn của mình đàn kiến có giúp đỡ chú chim không? - Giải thích được lí do vì sao lựa chọn câu trả lời như thế. (HS phải lí giải hợp lí theo từng quan điểm cá nhân.) VIẾT 4,0
  9. Nhận a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được 0,25 biết vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng yêu cầu của đề: vấn đề đội mũ bảo 0,25 hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. Phần II c. Nghị luận về hiện tượng đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. Thông 0,5 Học sinh có thể nghị luận theo nhiều cách khác nhau hiểu nhưng vẫn đảm bảo được các yêu cầu sau: 1. Mở bài: Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận 2,5 Vấn đề đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. Vận 2. Thân bài dụng – Giải thích: Vì sao phải đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. – Thực trạng: Việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. -Tác dụng :Việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. – Biện pháp: + Bản thân. + Gia đình. + Nhà trường và các tổ chức xã hội.
  10. - Phê phán, lên án, xử phạt nghiêm những trường hợp vi phạm 3. Kết bài - Khẳng định lại sự tán thành ý kiến. Mở rộng, kết luận lại vấn đề. Vận d. Chính tả, ngữ pháp: Chữ viết cẩn thận, rõ ràng, bài 0,25 dụng văn trình bày sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn cao đạt. e. Sáng tạo: Nhận thức sâu sắc về vấn đề nghị luận; có 0, 25 cách diễn đạt sáng tạo, đảm bảo tính hoàn chỉnh văn bản