Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn Lớp 7 - Đề 14 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Xuân Thành (Có ma trận và hướng dẫn chấm)

Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi

CON LỪA VÀ BÁC NÔNG DÂN

 Một ngày nọ, con lừa của một ông chủ trang trại sẩy chân rơi xuống một cái giếng. Lừa kêu la tội nghiệp hàng giờ liền. Người chủ trang trại cố nghĩ xem nên làm gì… Cuối cùng ông quyết định: con lừa đã già, dù sao thì cái giếng cũng cần được lấp lại và không ích lợi gì trong việc cứu con lừa lên cả. Thế là ông nhờ vài người hàng xóm sang giúp mình. 

Họ xúc đất và đổ vào giếng. Ngay từ đầu, lừa đã hiểu chuyện gì đang xảy ra và nó kêu la thảm thiết. Nhưng sau đó lừa trở nên im lặng. Sau một vài xẻng đất, ông chủ trang trại nhìn xuống giếng và vô cùng sửng sốt. Mỗi khi bị một xẻng đất đổ lên lưng, lừa lắc mình cho đất rơi xuống và bước chân lên trên. Cứ như vậy, đất đổ xuống, lừa lại bước lên cao hơn. Chỉ một lúc sau mọi người nhìn thấy chú lừa xuất hiện trên miệng giếng và lóc cóc chạy ra ngoài.

                      (Con lừa và bác nông dân. TruyenDanGian.Com.)

Câu 1Câu chuyện Con lừa và bác nông dân được kể theo ngôi thứ mấy?

A. Ngôi thứ nhất.   

B. Ngôi thứ nhất số nhiều.

C. Ngôi thứ ba.

D. Ngôi thứ ba số nhiều.

Câu 2Trong câu chuyện, con lừa đã rơi vào hoàn cảnh (tình huống) nào? 

A. Mỗi khi bị một xẻng đất đổ lên lưng, lừa lắc mình cho đất rơi xuống và bước chân lên trên. 

B. Đang làm việc quanh cái giếng.

C. Con lừa bị ông chủ và hàng xóm xúc đất đổ vào người.

D. Con lừa xuất hiện trên miệng giếng.

docx 7 trang Thái Bảo 26/07/2023 2960
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn Lớp 7 - Đề 14 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Xuân Thành (Có ma trận và hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_giua_ki_2_ngu_van_lop_7_de_14_nam_hoc_2022_2023.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn Lớp 7 - Đề 14 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Xuân Thành (Có ma trận và hướng dẫn chấm)

  1. Đề 14 TRƯỜNG THCS XUÂN THÀNH ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II TỔ KHXH Môn: Ngữ văn lớp 7 Thời gian làm bài: 90 phút MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II Môn: Ngữ văn lớp 7 Nội Mức độ nhận thức Tổng Kĩ dung/đơn Vận dụng % TT Nhận biết Thông hiểu Vận dụng năng vị kiến cao điểm thức TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL 1 Đọc Truyện hiểu ngụ ngôn 3 0 5 0 0 2 0 60 2 Viết Nghị luận về một vấn đề 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 trong đời sống. Tổng 15 5 25 15 0 30 0 10 Tỉ lệ % 20% 40% 30% 10% 100 Tỉ lệ chung 60% 40% BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II Môn: Ngữ văn lớp 7 Số câu hỏi theo mức độ nhận Nội thức Chương/ dung/Đơn TT Mức độ đánh giá Vận Chủ đề vị kiến Nhận Thông Vận dụng thức biết hiểu dụng cao
  2. Nhận biết: - Nhận biết được ngôi kể trong truyện. Truyện 1. Đọc hiểu - Nhận biết được tình ngụ ngôn huống truyện. - Xác định được thành phần trạng ngữ trong câu. Thông hiểu: - Xác định vai trò của dấu 3 chấm. - Hiểu được ý nghĩa hành động của nhân vật. - Hiểu được ý nghĩa, tác 3 TN 5 TN 2 TL dụng của các chi tiết tiêu biểu. - Trình bày được tính cách của nhân vật thể hiện qua cử chỉ, hành động. Vận dụng: - Học sinh bày tỏ được quan điểm của mình thông qua câu chuyện. - Rút ra được bài học cho bản thân từ nội dung, ý nghĩa của câu chuyện trong tác phẩm. 2 Viết Nghị luận Nhận biết: Xác định về một đúng kiểu bài, đối tượng vấn đề nghị luận. trong đời Thông hiểu: sống. + Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận. + Xác định đúng yêu cầu 1* 1* 1* 1TL* của đề bài: Nghị luận về một vấn đề trong đời sống. Vận dụng: + Tạo được hệ thống luận điểm rõ ràng, lí lẽ, dẫn
  3. chứng làm sáng tỏ vấn đề một cách thuyết phục. + Lập luận hợp lí, hiệu quả + Vận dụng các thao tác nghị luận hợp lí. + Vận dụng các phương thức biểu đạt Vận dụng cao: + Sáng tạo, linh hoạt trong lập luận + Văn viết có giọng điệu riêng. + Bố cục mạch lạc, hoàn chỉnh. Tổng 3 TN 5 TN 2 TL 1 TL Tỉ lệ % 20 40 30 10 Tỉ lệ chung 60 40 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II Môn: Ngữ văn lớp 7 I. Đọc hiểu (6.0 điểm) Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi CON LỪA VÀ BÁC NÔNG DÂN Một ngày nọ, con lừa của một ông chủ trang trại sẩy chân rơi xuống một cái giếng. Lừa kêu la tội nghiệp hàng giờ liền. Người chủ trang trại cố nghĩ xem nên làm gì Cuối cùng ông quyết định: con lừa đã già, dù sao thì cái giếng cũng cần được lấp lại và không ích lợi gì trong việc cứu con lừa lên cả. Thế là ông nhờ vài người hàng xóm sang giúp mình. Họ xúc đất và đổ vào giếng. Ngay từ đầu, lừa đã hiểu chuyện gì đang xảy ra và nó kêu la thảm thiết. Nhưng sau đó lừa trở nên im lặng. Sau một vài xẻng đất, ông chủ trang trại nhìn xuống giếng và vô cùng sửng sốt. Mỗi khi bị một xẻng đất đổ lên lưng, lừa lắc mình cho đất rơi xuống và bước chân lên trên. Cứ như vậy, đất đổ xuống, lừa lại bước lên cao hơn. Chỉ một lúc sau mọi người nhìn thấy chú lừa xuất hiện trên miệng giếng và lóc cóc chạy ra ngoài. (Con lừa và bác nông dân. TruyenDanGian.Com.)
  4. Câu 1. Câu chuyện Con lừa và bác nông dân được kể theo ngôi thứ mấy? A. Ngôi thứ nhất. B. Ngôi thứ nhất số nhiều. C. Ngôi thứ ba. D. Ngôi thứ ba số nhiều. Câu 2. Trong câu chuyện, con lừa đã rơi vào hoàn cảnh (tình huống) nào? A. Mỗi khi bị một xẻng đất đổ lên lưng, lừa lắc mình cho đất rơi xuống và bước chân lên trên. B. Đang làm việc quanh cái giếng. C. Con lừa bị ông chủ và hàng xóm xúc đất đổ vào người. D. Con lừa xuất hiện trên miệng giếng. Câu 3. Cụm từ: “Một ngày nọ” trong câu: “Một ngày nọ, con lừa của một ông chủ trang trại sẩy chân rơi xuống một cái giếng.”, giữ vai trò làm thành phần gì của câu ? A. Chủ ngữ. B. Vị ngữ. C. Trạng ngữ. D. Bổ ngữ. Câu 4. Dấu ba chấm trong đoạn văn sau có tác dụng gì? “Một ngày nọ, con lừa của một ông chủ trang trại sẩy chân rơi xuống một cái giếng. Lừa kêu la tội nghiệp hàng giờ liền. Người chủ trang trại cố nghĩ xem nên làm gì ” A. Cho biết sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết của người kể chuyện. B. Thể hiện lời nói ngập ngừng, bỏ dở, ngắt quãng của người chủ trang trại. C. Giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ. D. Thể hiện sự bất ngờ của các nhân vật trong truyện. Câu 5. Vì sao bác nông dân quyết định không cứu chú lừa nữa ? A.Vì ông thấy phải mất nhiều công sức để kéo chú lừa lên. B. Vì ông không thích con lừa đó nữa. C. Vì ông nghĩ con lừa đã già, cái giếng cũng cần được lấp lại. D. Vì ông không muốn mọi người phải nghe tiếng kêu la của chú lừa. Câu 6. Theo em, những “xẻng đất” trong văn bản tượng trưng cho điều gì ? A. Là những nặng nhọc, mệt mỏi. B. Những thử thách, khó khăn trong cuộc sống. C. Là hình ảnh lao động khó khăn, vất vả. D. Là sự chôn vùi, áp bức. Câu 7. Vì sao chú lừa lại thoát ra khỏi cái giếng ? A. Vì chú lừa được ông chủ cứu lên. B. Vì chú lừa biết giũ sạch đất cát trên người để không bị chôn vùi. C. Vì chú lừa được những người hàng xóm tốt bụng cứu. D. Vì chú lừa biết tự lắc mình cho đất rơi xuống và bước chân lên trên. Câu 8. Hành động chú lừa “lắc mình, bước chân lên trên” thể hiện tính cách gì của chú lừa?
  5. A. Nhút nhát, sợ chết. B. Bình tĩnh, thông minh. C. Yếu đuối, buông xuôi. D. Nóng vội, xốc nổi. Câu 9: (1,0 điểm). Thông qua câu chuyện, chú lừa đã biết vượt lên hoàn cảnh của mình, là một người học sinh em sẽ làm gì nếu gặp những khó khăn, thử thách? Câu 10 (1,0 điểm). Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất từ câu chuyện trên? II. Viết (4,0 điểm). Viết bài văn trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng bạo lực học đường trong giới trẻ hiện nay. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II Môn: Ngữ văn lớp 7 Phần Câu Nội dung Điểm I Đọc hiểu 6,0 1 C 0,5 2 A 0,5 3 C 0,5 4 C 0,5 5 C 0,5 6 B 0,5 7 D 0,5 8 B 0,5
  6. 9 - Học sinh nêu được quan điểm riêng của bản thân để vượt 1,0 qua khó khăn, thử thách. HS có những cách diễn đạt khác nhau, song về cơ bản cần đảm bảo được các ý sau: - Ta cần phải có can đảm để đối mặt với tất cả các loại khó khăn mà mình gặp phải. - Cần cố gắng suy xét tìm ra vấn đề. - Cần có thái độ tích cực để đối mặt với những khó khăn mà mình gặp phải. - Có ý thức cố gắng vươn lên Cách cho điểm: HS trả lời được 4 ý cho 1,0 điểm; 3 ý cho 0,75 điểm; 2 ý cho 0,5 điểm; 1 ý cho 0,25 điểm. 10 - Học sinh nêu được cụ thể 1 bài học tâm đắc nhất rút ra từ 1,0 câu chuyện. - Lí giải được lí do nêu lên bài học ấy. Cách cho điểm: HS nêu 1 bài học cho 0,5 điểm. Nêu nhiều hơn 1 bài học cho 0,0 điểm HS lí giải thuyết phục phù hợp với bài học cho 0,5 điểm; lí giải sơ sài cho 0,25 điểm; Không lí giải cho 0,0 điểm; Viết 4,0 a. Bước đầu biết viết bài văn nghị luận theo đúng cấu trúc. 0,25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề: nghị luận về hiện tượng 0,25 bạo lực học đường. c. Nghị luận về nạn bạo lực học đường. 2,5 HS nghị luận đảm bảo các nội dung sau: - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận, giải thích “bạo lực học đường”. - Thực trạng của nạn bạo lực học đường. - Nguyên nhân của bạo lực học đường. - Hậu quả của bạo lực học đường (với bản thân, gia đình, nhà II trường, xã hội). - Giải pháp khắc phục nạn bạo lực học đường. - Bài học cho bản thân. * Lưu ý: HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng vẫn đảm bảo các nội dung trên. Giáo viên cần linh hoạt khi tiếp nhận sản phẩm của học sinh. d. Chính tả, ngữ pháp 0,5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lí lẽ rõ ràng, dẫn chứng đa 0,5 dạng, thuyết phục.