Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn Lớp 7 - Đề 12 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Xuân Ninh (Có ma trận và hướng dẫn chấm)
Đọc văn bản sau:
KIẾN VÀ CHÂU CHẤU
Vào một ngày hè nắng chói chang và gió thổi mát rượi, một chú châu chấu xanh nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng chú ca hát ríu ra ríu rít. Bỗng chú bắt gặp bạn kiến đi ngang qua, bạn ấy đang còng lưng cõng một hạt ngô để tha về tổ. Châu chấu cất giọng rủ rê: “Bạn kiến ơi, thay vì làm việc cực nhọc, chi bằng bạn hãy lại đây trò truyện và đi chơi thoả thích cùng tớ đi!”. Kiến trả lời: “Không, tớ bận lắm, tớ còn phải đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông sắp tới. Bạn cũng nên làm như vậy đi bạn châu chấu ạ”. “Còn lâu mới tới mùa đông, bạn chỉ khéo lo xa”. Châu chấu mỉa mai. Kiến dường như không quan tâm tới những lời của châu chấu xanh, nó tiếp tục tha mồi về tổ một cách chăm chỉ và cần mẫn.
Thế rồi mùa đông lạnh lẽo cũng tới, thức ăn trở nên khan hiếm, châu chấu xanh vì mải chơi không chuẩn bị lương thực nên giờ sắp kiệt sức vì đói và rét. Còn bạn kiến của chúng ta thì có một mùa đông no đủ với một tổ đầy những ngô, lúa mì mà bạn ấy đã chăm chỉ tha về suốt cả mùa hè.
(Truyện ngụ ngôn “Kiến và Châu chấu” - trang 3- NXB thông tin)
Câu 1: Truyện “Kiến và châu chấu” thuộc thể loại nào?
A. Truyện ngụ ngôn. B. Truyện đồng thoại. C. Truyền thuyết. D. Thần thoại.
Câu 2: Vào những ngày hè, châu chấu đã làm gì?
A. Nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng ca hát ríu ra ríu rít.
B. Siêng năng làm bài tập về nhà cô giáo phát.
C. Cần cù thu thập đồ ăn dự trữ cho mùa đông.
D. Giúp châu chấu mẹ dọn dẹp nhà cửa.
Câu 3: Châu chấu đã rủ kiến làm gì cùng mình?
A. Cùng nhau thu hoạch rau củ trên cánh đồng.
B. Trò chuyện và đi chơi thoả thích.
C. Cùng nhau về nhà châu chấu chơi.
D. Cùng nhau chuẩn bị lương thực cho mùa đông
File đính kèm:
- de_kiem_tra_giua_ki_2_ngu_van_lop_7_de_12_nam_hoc_2022_2023.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn Lớp 7 - Đề 12 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Xuân Ninh (Có ma trận và hướng dẫn chấm)
- Đề 12 PHÒNG GD - ĐT XUÂN TRƯỜNG ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KỲ II TRƯỜNG THCS XUÂN NINH Năm học: 2022 – 2023 Môn: Ngữ văn 7 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) (Đề thi gồm: 02 trang) MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN, LỚP 7 (Bộ sách “Kết nối tri thức”) Mức độ nhận thức Tổng Nội Kĩ dung/đơn Vận dụng % TT Nhận biết Thông hiểu Vận dụng năng vị kiến cao điểm thức TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL 1 Đọc Truyện hiểu ngụ ngôn 3 0 5 0 0 2 0 60 2 Viết Nghị luận về một vấn đề trong đời sống. 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 Tổng 15 5 25 15 0 30 0 10 Tỉ lệ % 20 40% 30% 10% 100 Tỉ lệ chung 60% 40%
- BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT Số câu hỏi theo mức độ nhận Nội thức T Chương dung/Đơn Mức độ đánh giá Thông Vận T /Chủ đề vị kiến Nhận Vận hiểu dụng thức biết dụng cao Nhận biết: 3TN 2TL - Nhận biết được thể loại, chi tiết 5TN tiêu biểu của văn bản. - Nhận diện được nhân vật, tình huống, cốt truyện, không gian, thời gian trong truyện ngụ ngôn. Đọc hiểu Truyện - Xác định được thành phần ngụ ngôn 1 trạng ngữ trong câu. (mở rộng bằng cụm từ). Thông hiểu: - Nắm được cốt truyện.
- - Nêu được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. - Phân tích, lí giải được ý nghĩa, tác dụng của các chi tiết tiêu biểu. - Trình bày được tính cách nhân vật thể hiện qua cử chỉ, hành động, lời thoại; qua lời của người kể chuyện. - Giải thích được nghĩa của một số yếu tố Hán Việt. Vận dụng: - Rút ra được bài học cho bản thân từ nội dung, ý nghĩa của câu chuyện trong tác phẩm. - Thể hiện được thái độ đồng tình / không đồng tình / đồng tình một phần với bài học được thể hiện qua tác phẩm. 2 Viết Nhận biết: Nhận biết được yêu 1TL* cầu của đề về kiểu văn bản, về vấn đề nghị luận. Nghị luận Thông hiểu: Viết đúng về nội về một dung, về hình thức (Từ ngữ, vấn đề diễn đạt, bố cục văn bản )
- trong đời Vận dụng: Viết được một bài sống. văn nghị luận về một vấn đề trong cuộc sống. Lập luận mạch lạc, biết kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng để làm rõ vấn đề nghị luận; ngôn ngữ trong sáng, giản dị; thể hiện được cảm xúc của bản thân trước vấn đề cần bàn luận. Vận dụng cao: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng để bày tỏ ý kiến một cách thuyết phục. Tổng 3TN 5TN 2 TL 1 TL Tỉ lệ % 20 40 30 10 Tỉ lệ chung 60 40
- PHÒNG GD - ĐT XUÂN TRƯỜNG ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KỲ II TRƯỜNG THCS XUÂN NINH Năm học: 2022 – 2023 Môn: Ngữ văn 7 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) (Đề thi gồm: 02 trang) I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau: KIẾN VÀ CHÂU CHẤU Vào một ngày hè nắng chói chang và gió thổi mát rượi, một chú châu chấu xanh nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng chú ca hát ríu ra ríu rít. Bỗng chú bắt gặp bạn kiến đi ngang qua, bạn ấy đang còng lưng cõng một hạt ngô để tha về tổ. Châu chấu cất giọng rủ rê: “Bạn kiến ơi, thay vì làm việc cực nhọc, chi bằng bạn hãy lại đây trò truyện và đi chơi thoả thích cùng tớ đi!”. Kiến trả lời: “Không, tớ bận lắm, tớ còn phải đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông sắp tới. Bạn cũng nên làm như vậy đi bạn châu chấu ạ”. “Còn lâu mới tới mùa đông, bạn chỉ khéo lo xa”. Châu chấu mỉa mai. Kiến dường như không quan tâm tới những lời của châu chấu xanh, nó tiếp tục tha mồi về tổ một cách chăm chỉ và cần mẫn.
- Thế rồi mùa đông lạnh lẽo cũng tới, thức ăn trở nên khan hiếm, châu chấu xanh vì mải chơi không chuẩn bị lương thực nên giờ sắp kiệt sức vì đói và rét. Còn bạn kiến của chúng ta thì có một mùa đông no đủ với một tổ đầy những ngô, lúa mì mà bạn ấy đã chăm chỉ tha về suốt cả mùa hè. (Truyện ngụ ngôn “Kiến và Châu chấu” - trang 3- NXB thông tin) Câu 1: Truyện “Kiến và châu chấu” thuộc thể loại nào? A. Truyện ngụ ngôn. B. Truyện đồng thoại. C. Truyền thuyết. D. Thần thoại. Câu 2: Vào những ngày hè, châu chấu đã làm gì? A. Nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng ca hát ríu ra ríu rít. B. Siêng năng làm bài tập về nhà cô giáo phát. C. Cần cù thu thập đồ ăn dự trữ cho mùa đông. D. Giúp châu chấu mẹ dọn dẹp nhà cửa. Câu 3: Châu chấu đã rủ kiến làm gì cùng mình? A. Cùng nhau thu hoạch rau củ trên cánh đồng. B. Trò chuyện và đi chơi thoả thích. C. Cùng nhau về nhà châu chấu chơi. D. Cùng nhau chuẩn bị lương thực cho mùa đông Câu 4: Trạng ngữ trong câu văn sau được dùng để làm gì? “Vào một ngày hè nắng chói chang và gió thổi mát rượi, một chú châu chấu xanh nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng chú ca hát ríu ra ríu rít.” A. Chỉ nguyên nhân. B. Chỉ thời gian. C. Chỉ mục đích. D. Chỉ phương tiện. Câu 5: Vì sao kiến không đi chơi cùng châu chấu? A. Kiến không thích đi chơi. B. Kiến không thích châu chấu. C. Kiến đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông. D. Kiến không muốn lãng phí thời gian. Câu 6: Theo em, châu chấu đại diện cho những kiểu người nào trong cuộc sống? A. Những người vô lo, lười biếng. B. Những người chăm chỉ.
- C. Những người biết lo xa . D. Những người chỉ biết hưởng thụ. Câu 7: Vì sao kiến lại có một mùa đông no đủ? A. Kiến còn dư thừa nhiều lương thực. B. Kiến chăm chỉ, biết lo xa. C. Kiến được bố mẹ cho nhiều lương thực. D. Được mùa ngô và lúa mì. Câu 8: Từ “kiệt sức” có nghĩa là gì? A. Không còn sức để làm. B. Không có sức khỏe. C. Yếu đuối. D. Yếu ớt. Câu 9: Nếu là châu chấu trong câu chuyện, em sẽ làm gì trước lời khuyên của kiến? Câu 10: Bài học tâm đắc nhất mà em rút ra từ câu chuyện? II. VIẾT (4.0 điểm) Có ý kiến cho rằng: “Trò chơi điện tử là món tiêu khiển khiển hấp dẫn, nhiều bạn vì mải chơi mà sao nhãng học tập”. Em hãy viết bài văn bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến trên nên hay không nên? Hết HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II Môn: Ngữ văn lớp 7 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 A 0,5 2 A 0,5
- 3 D 0,5 4 B 0,5 5 C 0,5 6 A 0,5 7 B 0,5 8 A 0,5 9 - HS quan điểm của bản thân, có thể nêu : + Em sẽ nghe theo lời kiến. 1,0 + Em sẽ chăm chỉ cùng kiến đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông 10 - Bài học tâm đắc nhất mà em rút ra từ câu chuyện. Hs có thể nêu 1 1,0 trong các bài học sau: + Phải luôn chăm chỉ trong học tập và làm việc, không được ham chơi, lười biếng. + Hãy biết nhìn xa trông rộng. II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống.0,25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25 Viết bài văn nghị luận trình bày quan điểm về trò chơi điện tử khiến nhiều bạn hs vì mải chơi mà sao nhãng học tập. c. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống. 0,5 HS có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- * Nêu được vấn đề cần nghị luận: Trò chơi điện tử là món tiêu 0,25 khiển hấp dẫn đã khiến nhiều bạn hs vì mải chơi mà sao nhãng học tập. * Nêu ý kiến đáng quan tâm về vấn đề: Hs có thể nêu ý kiến tán 2.0 thành, không tán thành hoặc vừa tán thành vừa không tán thành. - Sử dụng lí lẽ, - Nêu bằng chứng. - Kết hợp lí lẽ và bằng chứng. Ví dụ: Khi tán thành phải chỉ ra được những mặt lợi của trò chơi điện tử và lí giải nó chỉ là phương tiện giải trí, không ảnh hưởng đến việc học tập ) - Mặt lợi của trò chơi điện tử.: + Là phương tiện giải trí thú vị giúp thư giãn, giảm căng thẳng, mệt mỏi sau học tập và công việc. + Phương tiện thuận lợi, dễ dàng để giao lưu, trò chuyện, kết bạn với nhiều người xung quanh. - Mặt hại của trò chơi điện tử. + Tiếp xúc với môi trường mới lạ của thế giới ảo khiến giới trẻ (học sinh, sinh viên, ) dễ “nghiện” trò chơi điện tử. + Có thể khiến kết quả học tập của học sinh ngày càng giảm sút (học sinh quá say mê với trò chơi dẫn đến trốn học, bỏ tiết, lơ đễnh trong giờ học, ) + Thường xuyên thức khuya, ngồi hàng giờ trước máy tính chơi game khiến sức khỏe bị ảnh hưởng nghiêm trọng (cận thị, đau đầu, bệnh huyết áp, suy nhược cơ thể, )
- + Học sinh dễ bị lôi kéo, học thói xấu, sa vào tệ nạn xã hội (môi trường trò chơi đôi khi tạo ra nhiều mối quan hệ phức tạp, học sinh dễ tiếp xúc với các yếu tố kém lành mạnh, ý thức tự chủ ở giới trẻ còn kém, ) + Các bạn trẻ dễ mất kiểm soát về tiền bạc, thời gian ( nhu cầu cạnh tranh, khẳng định bản thân trong trò chơi yêu cầu các em bỏ nhiều tiền vào game để nâng cấp trang bị, mua sắm, dành nhiều thời gian cày game để dạt thứ hạng cao, ) 0,25 * Khẳng định lại ý kiến của bản thân d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn lí lẽ, dẫn 0,25 chứng để bày tỏ ý kiến một cách thuyết phục.