Đề kiểm tra giữa học kì I môn Ngữ văn Lớp 7 (Kết nối tri thức và cuộc sống) - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Thị Thu Hương (Có đáp án)

I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Thanh lách qua cánh cửa gỗ để khép, nhẹ nhàng bước vào. Chàng thấy mát hẳn cả người. Trên con đường lát gạch bát tràng rêu phủ, những vòng ánh sáng lọt qua vòm cây xuống nhảy múa theo chiều gió. Một mùi lá tươi non phảng phất trong không khí. Thanh rút khăn lau mồ hôi trên trán do bên ngoài trời nắng gắt, rồi thong thả đi bên bức tường hoa thấp chạy thẳng đến đầu nhà. Yên tĩnh quá, không một tiếng động nhỏ trong căn vườn, tựa như bao nhiêu sự ồn ào ở ngoài kia đều ngừng lại trên bậc cửa.

Thanh bước lên thềm, đặt vali trên chiếc trường kỷ, rồi ngó đầu nhìn vào trong nhà: bóng tối dịu và man mát loáng qua những màu sắc rực rỡ chàng đem ở ngoài trời vào. Thanh chưa nhìn rõ thấy gì cả, một lát, quen bóng tối, chàng mới nhận thấy cảnh tượng gian nhà cũ không có gì thay đổi, cũng y nguyên như ngày chàng đi xưa. Sự yên lặng trầm tịch đến nỗi Thanh trở nên nghẹn họng; mãi mãi chàng mới cất được tiếng lên gọi khẽ:

- Bà ơi!

Một cái bóng lẹ làng từ trong vụt ra, rơi xuống mặt bàn. Thanh định rõ nhìn: con mèo của bà chàng, con mèo già vẫn chơi đùa với chàng ngày trước. Con vật nép chân vào mình khẽ phe phẩy cái đuôi, rồi hai mắt ngọc thạch xanh dương lên nhìn người. Thanh mỉm cười lại gần vuốt ve con mèo:

- Bà mày đâu?

Thanh bước xuống giàn thiên lý. Có tiếng người đi, rồi bà chàng, mái tóc bạc phơ, chống gậy trúc, ở ngoài vườn vào. Thanh cảm động và mững rỡ, chạy lại gần.

- Cháu đã về đấy ư?

Bà cụ thôi nhai trầu, đôi mắt hiền từ dưới làn tóc trắng đưa lên nhìn cháu, âu yếm và mến thương.

- Ði vào trong nhà không nắng cháu.

Thanh đi bên bà, người thẳng, mạnh, cạnh bà cụ gầy còng. Tuy vậy chàng cảm thấy chính bà che chở cho chàng, cũng như những ngày chàng còn nhỏ.

(Trích Dưới bóng hoàng lan – Thạch Lam)

Chọn một chữ cái đứng trước câu trả lời đúng và ghi vào bài làm của em

Câu 1. Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể thứ mấy?

A. Ngôi thứ nhất C. Ngôi thứ ba

B. Ngôi thứ hai D. Ngôi tự do

Câu 2. Từ Một trong câu: Một cái bóng lẹ làng từ trong vụt ra, rơi xuống mặt bàn. thuộc từ loại nào?

A. Danh từ C. Số từ

B. Phó từ D. Động từ

docx 9 trang Thái Bảo 06/07/2024 1280
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì I môn Ngữ văn Lớp 7 (Kết nối tri thức và cuộc sống) - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Thị Thu Hương (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_7_ket_noi_tri_thuc.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kì I môn Ngữ văn Lớp 7 (Kết nối tri thức và cuộc sống) - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Thị Thu Hương (Có đáp án)

  1. UBND QUẬN HỒNG BÀNG TRƯỜNG THCS QUÁN TOAN KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I. MÔN NGỮ VĂN 7 (BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG) Năm học: 2022 - 2023 Thời gian: 90 phút MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA Mức độ nhận thức Tổng Kĩ Nội dung/đơn Vận dụng % điểm TT Nhận biết Thông hiểu Vận dụng năng vị kiến thức cao TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL - Truyện ngắn Đọc 1 - Thơ bốn chữ, 3 0 5 0 0 2 0 60 hiểu năm chữ Trình bày ý kiến về một Viết hiện tượng 2 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 mà xã hội mình quan tâm Tổng 15 5 25 15 0 30 0 10 Tỉ lệ (%) 20% 40% 30% 10% 100 Tỉ lệ chung 60% 40% BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA
  2. Số câu hỏi theo mức độ nhận Nội thức Chương/ dung/Đơn TT Mức độ đánh giá Vận Chủ đề vị kiến Nhận Thông Vận dụng thức biết hiểu dụng cao 1. Đọc hiểu - Truyện Nhận biết: ngắn - Nhận biết được đề tài, chi tiết tiêu biểu trong văn bản. - Nhận biết được ngôi kể, đặc điểm của lời kể trong truyện; sự thay đổi ngôi kể trong một văn bản. - Nhận biết được tình huống, cốt truyện, không gian, thời gian trong truyện ngắn. - Xác định được số từ, phó từ, các thành phần chính và thành phần trạng ngữ trong câu (mở rộng bằng cụm từ). Thông hiểu: - Tóm tắt được cốt truyện. - Nêu được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. - Hiểu và nêu được tình cảm, 3 TN 5 TN 2 TL cảm xúc, thái độ của người kể chuyện thông qua ngôn ngữ, giọng điệu kể và cách kể. - Nêu được tác dụng của việc thay đổi người kể chuyện (người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba) trong một truyện kể. - Chỉ ra và phân tích được tính cách nhân vật thể hiện qua cử chỉ, hành động, lời thoại; qua lời của người kể chuyện và / hoặc lời của các nhân vật khác. - Giải thích được ý nghĩa, tác dụng của thành ngữ, tục ngữ; nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng; nghĩa của từ trong ngữ cảnh; công dụng của dấu chấm lửng; biện pháp tu từ nói quá, nói giảm nói tránh;
  3. chức năng của liên kết và mạch lạc trong văn bản. Vận dụng: - Thể hiện được thái độ đồng tình/không đồng tình/đồng tình một phần với những vấn đề đặt ra trong tác phẩm. - Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp bản thân hiểu thêm về nhân vật, sự việc trong tác phẩm. - Thơ bốn Nhận biết: chữ, năm - Nhận biết được từ ngữ, vần, chữ nhịp, các biện pháp tu từ trong bài thơ. - Nhận biệt được bố cục, những hình ảnh tiểu biểu, các yếu tố tự sự, miêu tả được sử dụng trong bài thơ. - Xác định được số từ, phó từ. Thông hiểu: - Hiểu và lí giải được tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình được thể hiện qua ngôn ngữ văn bản. - Rút ra được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. - Phân tích được giá trị biểu đạt của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ. - Giải thích được ý nghĩa, tác dụng của thành ngữ, tục ngữ; nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng; nghĩa của từ trong ngữ cảnh; công dụng của dấu chấm lửng. Vận dụng: - Trình bày được những cảm nhận sâu sắc và rút ra được những bài học ứng xử cho bản thân. - Đánh giá được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua cách nhìn riêng về con người, cuộc sống; qua cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu.
  4. 2 Viết Trình bày ý Nhận biết: kiến về một Thông hiểu: hiện tượng Vận dụng: mà xã hội Vận dụng cao: mình quan Viết được bài văn trình bày ý 1TL* tâm kiến về một hiện tượng mà mình quan tâm nêu được vấn đề và suy nghĩ của người viết, đưa ra được lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ cho ý kiến của mình. Tổng 3 TN 5TN 2 TL 1 TL Tỉ lệ % 20 40 30 10 Tỉ lệ chung (%) 60 40 UBND QUẬN HỒNG BÀNG
  5. TRƯỜNG THCS QUÁN TOAN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I. NĂM HỌC 2022 - 2023 Môn: Ngữ văn 7 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Thanh lách qua cánh cửa gỗ để khép, nhẹ nhàng bước vào. Chàng thấy mát hẳn cả người. Trên con đường lát gạch bát tràng rêu phủ, những vòng ánh sáng lọt qua vòm cây xuống nhảy múa theo chiều gió. Một mùi lá tươi non phảng phất trong không khí. Thanh rút khăn lau mồ hôi trên trán do bên ngoài trời nắng gắt, rồi thong thả đi bên bức tường hoa thấp chạy thẳng đến đầu nhà. Yên tĩnh quá, không một tiếng động nhỏ trong căn vườn, tựa như bao nhiêu sự ồn ào ở ngoài kia đều ngừng lại trên bậc cửa. Thanh bước lên thềm, đặt vali trên chiếc trường kỷ, rồi ngó đầu nhìn vào trong nhà: bóng tối dịu và man mát loáng qua những màu sắc rực rỡ chàng đem ở ngoài trời vào. Thanh chưa nhìn rõ thấy gì cả, một lát, quen bóng tối, chàng mới nhận thấy cảnh tượng gian nhà cũ không có gì thay đổi, cũng y nguyên như ngày chàng đi xưa. Sự yên lặng trầm tịch đến nỗi Thanh trở nên nghẹn họng; mãi mãi chàng mới cất được tiếng lên gọi khẽ: - Bà ơi! Một cái bóng lẹ làng từ trong vụt ra, rơi xuống mặt bàn. Thanh định rõ nhìn: con mèo của bà chàng, con mèo già vẫn chơi đùa với chàng ngày trước. Con vật nép chân vào mình khẽ phe phẩy cái đuôi, rồi hai mắt ngọc thạch xanh dương lên nhìn người. Thanh mỉm cười lại gần vuốt ve con mèo: - Bà mày đâu? Thanh bước xuống giàn thiên lý. Có tiếng người đi, rồi bà chàng, mái tóc bạc phơ, chống gậy trúc, ở ngoài vườn vào. Thanh cảm động và mững rỡ, chạy lại gần. - Cháu đã về đấy ư? Bà cụ thôi nhai trầu, đôi mắt hiền từ dưới làn tóc trắng đưa lên nhìn cháu, âu yếm và mến thương. - Ði vào trong nhà không nắng cháu. Thanh đi bên bà, người thẳng, mạnh, cạnh bà cụ gầy còng. Tuy vậy chàng cảm thấy chính bà che chở cho chàng, cũng như những ngày chàng còn nhỏ. (Trích Dưới bóng hoàng lan – Thạch Lam) Chọn một chữ cái đứng trước câu trả lời đúng và ghi vào bài làm của em Câu 1. Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể thứ mấy? A. Ngôi thứ nhất C. Ngôi thứ ba B. Ngôi thứ hai D. Ngôi tự do Câu 2. Từ Một trong câu: Một cái bóng lẹ làng từ trong vụt ra, rơi xuống mặt bàn. thuộc từ loại nào? A. Danh từ C. Số từ B. Phó từ D. Động từ
  6. Câu 3. Trong câu: Trên con đường lát gạch bát tràng rêu phủ, những vòng ánh sáng lọt qua vòm cây xuống nhảy múa theo chiều gió. tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì? A. Nhân hóa C. Ẩn dụ B. So sánh D. Hoán dụ Câu 4. Vì sao trên trán Thanh lại có nhiều mồ hôi? A. Vì ngoài trời có nắng gắt C. Vì chàng vừa làm ruộng về B. Vì chàng vừa chạy bộ về D. Vì Thanh sợ không gian tĩnh lặng Câu 5. Đâu là hình ảnh của con đường dẫn lối vào nhà bà Thanh? A. Những bóng đèn sáng rực nhấp nháy nhiều màu B. Bức tường hoa thấp chạy thẳng đến đầu nhà C. Con đường lát gạch bát tràng rêu phủ D. Con đường đất đỏ nhỏ và hẹp Câu 6. Không gian trong đoạn trích trên có đặc điểm gì? A. Sống động, tươi vui của nơi phố thị B. Thanh bình, tĩnh lặng, yên ả của một vùng đồng quê C. Buồn tê tái khiến lòng người trĩu nặng D. Chật hẹp và xô bồ Câu 7. Nhân vật Thanh đã sử dụng những giác quan nào để cảm nhận về khung cảnh trong đoạn trích? A. Thị giác, khứu giác, xúc giác C. Khứu giác, thính giác, xúc giác B. Thính giác, thị giác, xúc giác D. Thị giác, khứu giác, thính giác Câu 8. Nhận xét nào đúng về những tính cách nhân vật Thanh trong đoạn trích? A. Là một chàng trai hiền lành, tốt bụng, đối xử tốt với vật nuôi trong nhà. B. Là một chàng trai vô cùng nhạy cảm, tinh tế trong sự cảm nhận về khung cảnh quanh mình. C. Là một chàng trai đa sầu, đa cảm, buồn vì những điều xưa cũ, quen thuộc. D. Là một chàng trai thích cuộc sống nơi phố thị, sôi nổi, đầy nhiệt huyết của tuổi trẻ. Thực hiện yêu cầu: Câu 9. Có ý kiến cho rằng: Đoạn trích đã thể hiện tình yêu quê hương, tình cảm gia đình luôn đau đáu trong lòng nhân vật Thanh. Em có đồng tình với nhận định trên không? Vì sao? Câu 10. Từ cảm nhận của nhân vật Thanh trong đoạn trích, em có suy nghĩ gì về tình yêu quê hương? II. VIẾT (4,0 điểm) Bạo lực học đường đang trở thành vấn nạn nghiêm trọng trong nhà trường hiện nay. Em hãy viết bài văn để chia sẻ quan điểm, suy nghĩ của bản thân về vấn đề này. -Hết đề-
  7. UBND QUẬN HỒNG BÀNG TRƯỜNG THCS QUÁN TOAN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN LỚP 7 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 C 0,5 2 C 0,5 3 A 0,5 4 A 0,5 5 C 0,5 6 B 0,5 7 D 0,5 8 B 0,5 9 - HS đưa ra quan điểm cá nhân về nhận định - Lí giải vì sao *Gợi ý: - Em có đồng tình với nhận định Đoạn trích đã thể hiện tình yêu quê hương, tình cảm gia đình luôn đau đáu trong lòng nhân vật Thanh, vì: + Dù xa quê nhưng ngôi nhà ngày Thanh trở về vẫn chẳng có sự thay đổi nào, tựa như tình yêu thương nơi người bà. Sự tĩnh lặng của căn nhà bỗng gợi lên trong Thanh biết bao tư vị, khiến anh 1,0 "trở nên nghẹn họng" + Khi Thanh về nhà cũ, hương ngọc lan dịu ngọt phảng phất đem đến cho anh sự nhẹ nhõm - sự nhẹ nhõm của tâm hồn người luôn yêu quê, hướng về quê hương. + Khi ở bên bà, Thanh luôn cảm thấy mình như một đứa nhỏ, được yêu thương, chăm sóc. Tình cảm gia đình, mà cụ thể ở đây là tình bà cháu thiêng liêng, vĩ đại làm cho con người ta thấy nhỏ bé, tâm hồn như trở về tuổi thơ. (GV chấm bài linh hoạt theo bài làm của HS) 10 - HS nêu suy nghĩ về tình yêu quê hương: 1,0 + Tình yêu quê hương là tình cảm thiêng liêng và thường trực trong trái tim mỗi người. + Yêu quê hương là yêu những gì gần gũi, thân thuộc, gắn với nơi mình sinh ra, lớn lên + Luôn nhớ về quê hương khi xa cách + Hãy trân trọng và có ý thức xây dựng quê hương giàu đẹp (GV chấm bài linh hoạt theo bài làm của HS) VIẾT 4,0 II 1. Hình thức, kĩ năng: - Bố cục rõ ràng; đúng kiểu bài nghị luận xã hội - Diễn đạt rõ ràng; câu và chữ đúng văn phạm 0,5 2. Nội dung
  8. a. Mở bài 0,5 Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: vấn đề bạo lực học đường b. Thân bài * Thế nào là bạo lực học đường - Bạo lực học đường là những hành vi thô bạo, ngang ngược, bất chấp công lý, đạo lý, xúc phạm trấn áp người khác gây nên những tổn thương về tinh thần và thể xác diễn ra trong phạm vi 0,25 trường học. - Bạo lực học đường hiện nay có xu hướng gia tăng nhanh chóng, diễn ra ở nhiều nơi do đó đang trở thành một vấn nạn của xã hội. * Thực trạng - Ở trong trường học, hiện tượng các em học sinh chửi bới, lăng mạ, sỉ nhục bạn bè hiện nay khá phổ biến. - Bên cạnh việc lăng mạ, xúc phạm người khác thì hiện tượng đánh nhau giữa học sinh cũng không phải khó gặp, thậm chí có 0,25 nhiều trường hợp công an phải vào cuộc. - Tình trạng bạo lực học đường không chỉ xảy ra giữa các bạn nam mà hiện nay còn xảy ra ở các bạn nữ. * Nguyên nhân - Chủ quan: do ý thức của các bạn học sinh còn kém, muốn thể hiện bản thân mình hơn người nên dùng bạo lực và ngôn ngữ không đứng đắn để chứng minh. 0,5 - Khách quan: do sự quản lí còn lỏng lẻo của gia đình và nhà trường, chưa định hướng cho các em tư duy đúng đắn dẫn đến những hành động lệch lạc. * Hậu quả - Hình thành thói hung hăng, tính cách không tốt cho người thực hiện hành vi bạo lực; gây tổn hại, ảnh hưởng về sức khỏe, về tâm lí cho người bị hành hung. - Gây ra những hình ảnh xấu cho học sinh, nhà trường và gia 0,5 đình. - Vấn đề bạo lực học đường sau này sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát triển nhân cách của các em học sinh, khiến cho các em dễ trở thành người xấu. * Giải pháp - Mỗi học sinh cần có nhận thức đúng đắn, sống chan hòa với mọi người, hướng đến những điều tốt đẹp, không dùng bạo lực để giải quyết vấn đề. 0,5 - Gia đình cần quan tâm đến con em của mình nhiều hơn, giáo dục về ý thức, tư duy cho các em. - Nhà trường cần có những biện pháp nghiêm khắc để xử lí những hành vi bạo lực học đường để răn đe và không cho các em tái phạm. c. Kết bài - Khái quát lại vấn đề cần nghị luận: vấn đề bạo lực học đường 0,5 đồng thời rút ra bài học, liên hệ bản thân.
  9. (GV chấm bài linh hoạt theo bài làm của HS) d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn sinh động, giàu cảm xúc, 0,25 sáng tạo, bài viết lôi cuốn, hấp dẫn. NGƯỜI RA ĐỀ TTCM BAN GIÁM HIỆU Nguyễn Thị Thu Hương Lê Thị Nam Hải Nguyễn Thị Chà