Đề kiểm tra cuối học kì II môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Thị Hằng (Có đáp án)
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU (6.0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau:
(1)Có một cậu bé ngỗ nghịch thường bị mẹ khiển trách. Ngày nọ, giận mẹ nhưng không thể xúc phạm một cách trực tiếp, cậu chạy đến một thung lũng cạnh một khu rừng rậm. Cậu lấy hết sức mình và thét lên: “Tôi ghét người”. Cậu ngạc nhiên vô cùng vì từ khu rừng có tiếng vọng lại: “Tôi ghét người”. Cậu hoảng hốt quay về với mẹ và khóc nức nở. Cậu không thể hiểu được từ trong rừng đã có người thù ghét cậu.
(2)Người mẹ nắm tay đưa cậu trở lại khu rừng và bảo cậu hãy hét lên: “Tôi yêu người”. Lạ lùng thay, cậu vừa dứt tiếng thì cũng có người nói vọng lại: “Tôi yêu người”. Lúc đó người mẹ mới giải thích cho cậu như sau: “Con ơi, đó là định luật trong cuộc sống của chúng ta. Con cho điều gì, con sẽ nhận điều đó. Ai gieo gió thì người đó gặt bão. Nếu con thù ghét người, thì người cũng sẽ thù ghét con. Nếu con yêu thương người, thì người cũng sẽ yêu thương con”.
(3)Hận thù lúc nào cũng kéo theo hận thù, bạo động lúc nào cũng sinh ra bạo động. Chỉ có tình yêu mới làm phát sinh tình yêu. Bạo động và hận thù không thể là phương thế để cải tạo xã hội. Chỉ có tình yêu đích thực mới cải đổi được lòng người. Bạn hãy sống cao thượng. Bạn hãy lấy tình yêu để đáp trả lại hận thù. Tiếng vọng cao đẹp nhất của một nghĩa cử yêu thương lúc nào cũng là tiếng vọng của bình an tự trong đáy tâm hồn chúng ta.
(Theo Quà tặng cuộc sống, NXB Trẻ, 2004)
Trả lời câu hỏi bằng cách ghi lại chữ cái trước đáp án đúng /Thực hiện yêu cầu:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là:
A. Tự sự. B. Miêu tả. C. Biểu cảm. D. Thuyết minh.
Câu 2. Văn bản trên được kể theo ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất. B. Ngôi thứ hai.
C. Ngôi thứ ba. D. Ngôi thứ hai và ngôi thứ ba.
File đính kèm:
- de_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_7_nam_hoc_2022_20.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kì II môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Thị Hằng (Có đáp án)
- UBND QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG THCS NGÔ GIA TỰ MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II MÔN : NGỮ VĂN LỚP 7 NĂM HỌC: 2022 -2023 Ngày KT : 4/5/2023 Nội Mức độ nhận thức Tổng Kĩ dung/đơn Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao % điểm TT năng vị kiến TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL thức 1 Đọc hiểu Truyện 3 0 5 1 0 1 0 60 2 Viết bài văn nghị Viết luận về một vấn đề 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 trong đời sống. Tổng 10 10 15 25 0 30 0 10 Tỉ lệ % 20% 40% 30% 10% 100 Tỉ lệ chung 60% 40%
- UBND QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG THCS NGÔ GIA TỰ BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7 – THỜI GIAN LÀM BÀI : 90 PHÚT NĂM HỌC 2022 -2023 Ngày KT : 4/5/2023 Nội Số câu hỏi theo mức độ nhận thức Chương/ dung/Đơn Thông Vận T Mức độ đánh giá Nhận Vận Chủ đề vị kiến hiểu dụng biết dụng thức cao Nhận biết: - Nhận biết được thể loại, 5TN, 3TN 1TL ngôi kể, chi tiết tiêu biểu 1TL của văn bản. - Nhận biết được sự việc, hành động trong truyện. - Nhận diện được nhân vật, tình huống trong truyện. - Xác định được phép liên kết, phó từ trong ngữ liệu. Truyện Thông hiểu: 1 Đọc hiểu - Phân tích tác dụng của các chi tiết, hình ảnh tiêu biểu. - Tác dụng thành ngữ, phó từ. Vận dụng: - Rút ra được bài học cho bản thân từ nội dung, ý nghĩa của câu chuyện. Nhận biết: Nhận biết được yêu cầu của đề về kiểu văn bản, về vấn đề nghị luận. 1TL* Thông hiểu: Viết đúng về nội dung, về hình thức Nghị luận (Từ ngữ, diễn đạt, bố cục 2 Viết về một vấn văn bản ) đề trong Vận dụng: đời sống. Viết được một bài văn (Trình bày nghị luận về một vấn đề ý kiến trong cuộc sống. Lập luận phản đối) mạch lạc, biết kết hợp
- giữa lí lẽ và dẫn chứng để làm rõ vấn đề nghị luận; ngôn ngữ trong sáng, giản dị; thể hiện được cảm xúc của bản thân trước vấn đề cần bàn luận. Vận dụng cao: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng để bày tỏ ý kiến một cách thuyết phục, thể hiện được cảm xúc của bản thân trước vấn đề cần bàn luận. Tổng 3TN 5TN, 1TL 1 TL 1TL Tỉ lệ % 20 40 30 10 Tỉ lệ chung 60 40
- UBND QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG THCS NGÔ GIA TỰ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II MÔN: NGỮ VĂN 7 ĐỀ 2 Năm học: 2022 – 2023 Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) Ngày kiểm tra: 4/5/2023 PHẦN I. ĐỌC - HIỂU (6.0 điểm) Đọc ngữ liệu sau: (1)Có một cậu bé ngỗ nghịch thường bị mẹ khiển trách. Ngày nọ, giận mẹ nhưng không thể xúc phạm một cách trực tiếp, cậu chạy đến một thung lũng cạnh một khu rừng rậm. Cậu lấy hết sức mình và thét lên: “Tôi ghét người”. Cậu ngạc nhiên vô cùng vì từ khu rừng có tiếng vọng lại: “Tôi ghét người”. Cậu hoảng hốt quay về với mẹ và khóc nức nở. Cậu không thể hiểu được từ trong rừng đã có người thù ghét cậu. (2)Người mẹ nắm tay đưa cậu trở lại khu rừng và bảo cậu hãy hét lên: “Tôi yêu người”. Lạ lùng thay, cậu vừa dứt tiếng thì cũng có người nói vọng lại: “Tôi yêu người”. Lúc đó người mẹ mới giải thích cho cậu như sau: “Con ơi, đó là định luật trong cuộc sống của chúng ta. Con cho điều gì, con sẽ nhận điều đó. Ai gieo gió thì người đó gặt bão. Nếu con thù ghét người, thì người cũng sẽ thù ghét con. Nếu con yêu thương người, thì người cũng sẽ yêu thương con”. (3)Hận thù lúc nào cũng kéo theo hận thù, bạo động lúc nào cũng sinh ra bạo động. Chỉ có tình yêu mới làm phát sinh tình yêu. Bạo động và hận thù không thể là phương thế để cải tạo xã hội. Chỉ có tình yêu đích thực mới cải đổi được lòng người. Bạn hãy sống cao thượng. Bạn hãy lấy tình yêu để đáp trả lại hận thù. Tiếng vọng cao đẹp nhất của một nghĩa cử yêu thương lúc nào cũng là tiếng vọng của bình an tự trong đáy tâm hồn chúng ta. (Theo Quà tặng cuộc sống, NXB Trẻ, 2004) Trả lời câu hỏi bằng cách ghi lại chữ cái trước đáp án đúng /Thực hiện yêu cầu: Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là: A. Tự sự. B. Miêu tả. C. Biểu cảm. D. Thuyết minh. Câu 2. Văn bản trên được kể theo ngôi thứ mấy? A. Ngôi thứ nhất. B. Ngôi thứ hai. C. Ngôi thứ ba. D. Ngôi thứ hai và ngôi thứ ba. Câu 3. Khi giận mẹ cậu bé đã làm gì? A. Nói xin lỗi mẹ. B. Trò chuyện với mẹ. C. Chạy đến một thung lũng cạnh một khu rừng rậm. D. Đi qua nhà bà ngoại. Câu 4. Em hãy chỉ ra một phép liên kết được sử dụng trong đoạn (1)? A. Phép nối. B. Phép lặp. C. Phép thế. D. Sử dụng quan hệ từ. Câu 5. Nội dung chính của văn bản trên là gì? A. Kể lại câu chuyện cậu bé và người cha vào rừng săn bắn. B. Kể lại chuyện cậu bé cùng mẹ vào rừng dạo chơi. C. Kể lại chuyện cậu bé cùng bạn đi vào rừng. D. Kể về câu chuyện giữa cậu bé và người mẹ xung quanh “tiếng vọng” qua đó nhắc nhở chúng ta định luật về tình yêu thương trong cuộc sống.
- Câu 6. Trong câu “Nếu con yêu thương người, thì người cũng sẽ yêu thương con.” có mấy phó từ? A. Một B. Hai C. Ba D. Bốn Câu 7. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu “Ai gieo gió thì người đó gặt bão.” ? A. Nhân hóa. B. So sánh. C. Điệp ngữ. D. Ẩn dụ. Câu 8. Theo người viết, tiếng vọng cao đẹp nhất của một nghĩa cử yêu thương là: A. Là tiếng vọng của bình an tự trong đáy tâm hồn chúng ta. B. Là tiếng vọng của sự cảm thông, chia sẻ. C. Là tiếng vọng của sự biết ơn. D. Là tiếng vọng của lòng nhân ái. Câu 9. Trong câu chuyện trên, người mẹ đã nói với con về định luật gì trong cuộc sống? Vì sao người mẹ lại nói với con định luật ấy? Câu 10. Theo em, thông điệp mà văn bản muốn gửi tới người đọc là gì? PHẦN II. VIẾT (4.0 điểm) Viết bài văn nghị luận bày tỏ ý kiến của em về vấn đề “ Vệ sinh trường học là trách nhiệm của những người lao công đã được nhà trường trả lương còn học sinh đến trường chỉ cần học tập tốt, không phải tham gia vệ sinh trường lớp”. Hết
- UBND QUẬN LONG BIÊN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM BÀI KT CUỐI HKII TRƯỜNG THCS NGÔ GIA TỰ MÔN: NGỮ VĂN 7 Năm học: 2022 - 2023 ĐỀ 2 Thời gian làm bài: 90 phút Ngày kiểm tra: 4/5/2023 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 A 0,25 2 C 0,25 3 C 0,25 4 B 0,25 5 D 0,25 6 B 0,25 7 D 0,25 8 A 0,25 HS trả lời được định luật trong cuộc sống mà người mẹ đã nói 1,0 với con: -“Con cho điều gì, con sẽ nhận điều đó. Ai gieo gió ắt gặp bão. Nếu con thù ghét người thì người cũng thù ghét con. Nếu con yêu 9 thương người thì người cũng yêu thương con”. Vì: Người mẹ mong con sẽ là đứa con ngoan, biết yêu thương và 1,0 chia sẻ với mọi người. Khuyến khích học sinh trình bày suy nghĩ theo nhiều cách khác nhau, cần thể hiện được suy nghĩ cá nhân và lí giải hợp lý. Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua đoạn trích: 2,0 10 Con người nếu cho đi điều gì sẽ nhận lại được những điều như vậy. Hãy cho đi điều tốt đẹp sẽ nhận được điều tốt đẹp. II VIẾT 4,0 a.Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời 0,25 sống. - Đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài; - Các ý được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, liên kết chặt chẽ. b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25 Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ, quan điểm về một vấn đề trong đời sống (ý kiến phản đối). c. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận 3,0 HS có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: 1.Mở bài : Nêu được vấn đề cần nghị luận 0,5 2. Thân bài: 2.1. Giải thích, nêu ý nghĩa của vấn đề nghị luận. 0,5 - Vệ sinh trường học là hoạt động nhằm bảo đảm điều kiện tốt nhất về môi trường, cơ sở vật chất trường, lớp, các trang thiết bị, chế độ
- vệ sinh dạy học, học tập, tập luyện thể dục, thể thao. - Ý nghĩa của việc dọn dẹp vệ sinh trường học: giúp học sinh và các giáo viên có môi trường học tập tốt hơn, xanh sạch đẹp và đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất cũng như sức khoẻ tốt nhất. 2.2. Đưa ra lí lẽ, dẫn chứng phản bác: Vệ sinh trường học không 0,5 phải chỉ là trách nhiệm của những người lao công được nhà trường trả lương. - Vệ sinh trường học là công việc chung của tất cả mọi người (thầy cô, học sinh). - Mỗi cá nhân, đặc biệt là học sinh phải có ý thức bảo vệ môi trường trường học ( dẫn chứng) 2.3. Những ảnh hưởng tiêu cực của vấn đề nghị luận: - Những người lao công không thể dọn hết được tất cả giấy rác ở 0,5 mọi ngóc ngách trong phòng học, trong trường dẫn đến việc dọn vệ sinh còn không được đảm bảo. - Học sinh sẽ có thói quen ỷ lại vào những người lao công - Dẫn chứng minh hoạ 2.4. Liên hệ bản thân: Khi còn là học sinh, chúng ta cần nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh hơn nữa, từ trường học đến môi trường chung 0,5 bên ngoài xã hội. 3.Kết bài: - Khẳng định lại ý kiến của mình: Môi trường là nơi chúng ta sinh sống, học tập và làm việc, vì thế bảo vệ môi trường là bảo vệ chính 0,5 cuộc sống của chúng ta, đó không phải là công việc của riêng cá nhân nào. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn lí lẽ, dẫn 0,25 chứng để bày tỏ ý kiến một cách thuyết phục. * Lưu ý: Tuỳ theo nội dung, cách trình bày của học sinh mà giáo viên chấm bài cần linh hoạt khi cho điểm.