Bộ 10 đề kiểm tra cuối học kì II môn Ngữ Văn Lớp 7 - Năm học 2021-2022 - Đề số 5 (Có đáp án)
I. TRẮC NGHIỆM (3 điểm)
Câu 1: Bài văn “Đức tính giản dị của Bác Hồ” được viết theo phương thức biểu đạt
nào?
A. Tự sự.
B. Miêu tả.
C. Biếu cảm.
D. Nghị luận.
Câu 2: Theo em nghệ thuật nghị luận ở bài “Sự giàu đẹp của tiếng Việt” có những
đặc điểm nổi bật gì?
A. Bố cục chặt chẽ với 3 phần: đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, kết thúc vấn đề.
B. Dẫn chứng cụ thể, phong phú làm nổi bật các đặc điểm đẹp và hay của tiếng Việt.
C. Lập luận sắc bén, giàu sự thuyết phục.
D. Tất cả đều đúng.
Câu 3: Về ý nghĩa trạng ngữ trong câu: “Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ
và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình” được đặt thêm vào câu để làm gì?
A. Để xác định thời gian.
B. Để xác định nguyên nhân.
C. Để xác định thêm mục đích.
Câu 1: Bài văn “Đức tính giản dị của Bác Hồ” được viết theo phương thức biểu đạt
nào?
A. Tự sự.
B. Miêu tả.
C. Biếu cảm.
D. Nghị luận.
Câu 2: Theo em nghệ thuật nghị luận ở bài “Sự giàu đẹp của tiếng Việt” có những
đặc điểm nổi bật gì?
A. Bố cục chặt chẽ với 3 phần: đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, kết thúc vấn đề.
B. Dẫn chứng cụ thể, phong phú làm nổi bật các đặc điểm đẹp và hay của tiếng Việt.
C. Lập luận sắc bén, giàu sự thuyết phục.
D. Tất cả đều đúng.
Câu 3: Về ý nghĩa trạng ngữ trong câu: “Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ
và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình” được đặt thêm vào câu để làm gì?
A. Để xác định thời gian.
B. Để xác định nguyên nhân.
C. Để xác định thêm mục đích.
Bạn đang xem tài liệu "Bộ 10 đề kiểm tra cuối học kì II môn Ngữ Văn Lớp 7 - Năm học 2021-2022 - Đề số 5 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bo_10_de_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_7_nam_hoc_2.pdf
Nội dung text: Bộ 10 đề kiểm tra cuối học kì II môn Ngữ Văn Lớp 7 - Năm học 2021-2022 - Đề số 5 (Có đáp án)
- Trường THCS . BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II Họ và tên: .Lớp NĂM HỌC: 2021 – 2022 Đ ề s ố 5 Môn: Ngữ văn 7 I. TRẮC NGHIỆM (3 điểm) Câu 1: Bài văn “Đức tính giản dị của Bác Hồ” được viết theo phương thức biểu đạt nào? A. Tự sự. B. Miêu tả. C. Biếu cảm. D. Nghị luận. Câu 2: Theo em nghệ thuật nghị luận ở bài “Sự giàu đẹp của tiếng Việt” có những đặc điểm nổi bật gì? A. Bố cục chặt chẽ với 3 phần: đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, kết thúc vấn đề. B. Dẫn chứng cụ thể, phong phú làm nổi bật các đặc điểm đẹp và hay của tiếng Việt. C. Lập luận sắc bén, giàu sự thuyết phục. D. Tất cả đều đúng. Câu 3: Về ý nghĩa trạng ngữ trong câu: “Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình” được đặt thêm vào câu để làm gì? A. Để xác định thời gian. B. Để xác định nguyên nhân. C. Để xác định thêm mục đích.
- D. Để xác định nơi chốn. Câu 4: Câu rút gọn "Và để tin tưởng hơn vào tương lai của nó” đã lược bỏ thành phần nào? A. Chủ ngữ. B. Chủ ngữ và vị ngữ. C. Vị ngữ. D. Trạng ngữ. Câu 5: Trong câu văn “Suy cho cùng, chân lí, những chân lí lớn của nhân dân ta cũng như của thời đại là giản dị “không có gì quý hơn độc lập, tự do”, “Nước Việt Nam là một dân tộc Việt Nam là một, sông có cạn, núi có mòn, song chân lí ấy không bao giờ thay đổi” tác giả đã dùng biện pháp: A. So sánh. B. Liệt kê. C. Nhân hóa. D. Điệp ngữ. Câu 6: Dấu chấm lửng trong câu “Nếu trong pho lịch sử của loài người xóa các thi nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nào sẽ đến ! ” được dùng để làm gì? A. Tỏ ý còn nhiều sự việc hiện tượng chưa liệt kê hết. B. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng. C. Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
- D. Tất cả đều đúng. II. TỰ LUẬN (7 điểm) Một số bạn của em có phần lơ là trong học tập. Em hãy viết một bài văn để thuyết phục bạn ấy tin vào câu châm ngôn: Nếu còn nhỏ mà không chịu học hành thì lớn lên sẽ chẳng thể làm được việc gì có ích. ĐÁP ÁN GỢI Ý I. TRẮC NGHIỆM Câu 1 2 3 4 5 6 Đáp án D D B A B A II. TỰ LUẬN 1. Mở bài: - Việc học hành có tầm quan trọng rất lớn đối với cuộc đời của mỗi con người. - Người xưa từng nhắc nhở: Nếu còn trẻ mà không chịu học hành thì khi lớn lên chẳng làm được gì. 2. Thân bài: a/ Giải thích thế nào là học. - Học là tiếp thu những tri thức vốn có của nhân loại qua hoạt động học tập của nhà trường và ngoài xã hội. - Mục đích của việc học là để không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết nhằm phục vụ công việc đạt hiệu quả cao hơn.
- b/ Giải thích tại sao nếu còn trẻ mà không chịu học thì khi lớn lên chẳng làm được việc gì có ích, không học hành đến nơi đến chốn thì sẽ không đủ kiến thức để bước vào đời. - Trình độ học vấn thấp dẫn đến trình độ suy nghĩ, tiếp thu kém do đó không học thì không có khả năng làm tốt mọi công việc. - Trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng như hiện nay nếu không học, chúng ta sẽ không đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội. 3. Kết bài - Học vừa là nghĩa vụ, vừa là quyền lợi của mỗi người.