10 Đề thi học kì 1 Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức (Có đáp án)

Phần I: ĐỌC – HIỂU (3 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:

[…] Đây là đoạn văn hay nhất, cảm động nhất. Mặt trời được nhân hóa, mặt trời là biểu 
tượng. Chất thơ, chất trữ tình không chỉ ở ngôn ngữ mà nó đã thấm sâu vào hồn người! Thiên 
nhiên như đang chia sẻ niềm vui với con người:

“Mặt trời đã xế bóng ngang các sườn đồi, nhưng tôi cảm thấy hình như còn chần chừ không 
muốn lặn, còn muốn nhìn tôi. Ánh mặt trời tô điểm con đường tôi đi: mặt đất rắn mùa thu 
trải ra dưới chân tôi nhuộm thành màu đỏ, màu hồng, màu tím. Từng cụm bông lau khô vun 
vút bay hai bên như những tia lửa lập lòe. Mặt trời dọi lửa lên những chiếc cúc mạ bạc trên 
tấm áo đầy mụn vá tôi mặc…”.

Tình thương của người thầy, mái trường vẫy gọi và ánh sáng cách mạng đã lay tỉnh mọi cuộc 
đời, từ bóng tối vươn ra ánh sáng. Như con chim sổ lồng cất cánh bay cao, An-tư-nai cũng 
vậy, cô vừa chạy vừa reo lên với đất trời, với gió mây: “Hãy nhìn tôi đây! Hãy nhìn tôi đang 
kiêu hãnh chừng nào! Tôi sẽ học hành, tôi sẽ đến trường, và sẽ dẫn cả các bạn khác đến!”. 
An-tư-nai như được truyền thêm sức mạnh để vượt qua thử thách, để đến với mái trường tuổi 
thơ cùng các bạn. Con đường đến với mái trường, con đường đi học của An-tư-nai cũng là 
con đường đi tới ánh sáng cách mạng và hạnh phúc.

Ai-ma-tốp đã viết nên một truyện ngắn dưới dạng hồi ức chân thực, cảm động. Hình ảnh 
Đuy-sen – người thầy đầu tiên và hình ảnh An-tư-nai, cô bé mồi côi khát khao được đi học, 
được tác giả nói đến với tất cả sự ca ngợi, với niềm thương mến bao la. Người thầy trong 
truyện ngắn đã đem tình thương như tỏa sáng trang văn Ai-ma-tốp mãi mãi làm ấm áp lòng 
người. Thầy Đuy-sen càng trở nên gần gũi trong niềm thương mến của tuổi thơ chúng ta.

(Trích Những cảm nhận sâu sắc khi đọc truyện “Người thầy đầu tiên”)

Câu 1. Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?

A. Tự sự

B. Nghị luận

C. Biểu cảm

D. Thuyết minh

Câu 2. Tác phẩm nào sau đây là đối tượng của văn bản?

A. Cô bé bán diêm của An-đéc-xen

B. Người thầy đầu tiên của Ai-ma-tốp

C. Dế Mèn phiêu lưu kí của Tô Hoài

D. Đất rừng phương Nam của Đoàn Giỏi 

pdf 113 trang Bích Lam 14/06/2023 3680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "10 Đề thi học kì 1 Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdf10_de_thi_hoc_ki_1_ngu_van_lop_7_sach_ket_noi_tri_thuc_co_da.pdf

Nội dung text: 10 Đề thi học kì 1 Ngữ văn Lớp 7 Sách Kết nối tri thức (Có đáp án)

  1. ĐỀ THI HỌC KÌ 1 – ĐỀ 1 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 7 BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC Thời gian làm bài: 90 phút Phần I: ĐỌC – HIỂU (3 điểm) Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Ngôi nhà Em yêu nhà em Hàng xoan trước ngõ Hoa xao xuyến nở Như mây từng chùm Em yêu tiếng chim Đầu hồi lảnh lót Mái vàng thơm phức Rạ đầy sân phơi Em yêu ngôi nhà Gỗ, tre mộc mạc Như yêu đất nước Bốn mùa chim ca (Tô Hà) Câu 1 (0.25 điểm): Bài thơ được viết theo thể thơ nào? A. Thơ bốn chữ B. Thơ lục bát C. Thơ năm chữ 1
  2. D. Thơ tự do Câu 2 (0.25 điểm): Đối tượng biểu cảm chủ yếu trong bài thơ là gì? A. Em B. Tiếng chim C. Ngôi nhà D. Đất nước Câu 3 (0.25 điểm): “xao xuyến” biểu đạt tình cảm của nhân vật trữ tình như thế nào? A. Sự rung động ngất ngây, lắng dịu trước vẻ đẹp thơ mộng, dịu dàng B. Sự bồi hồi, rạo rực trước thiên nhiên và sự vật xung quanh C. Sự vui sướng, hạnh phúc trước vẻ đẹp thiên nhiên trước mắt D. Sự nhớ nhung về vẻ đẹp in dấu trong kí ức không thể phai mờ Câu 4 (0.25 điểm): Yếu tố nào sau đây không trực tiếp xuất hiện trong bài thơ? A. Hàng xoan B. Tiếng chim C. Sân phơi D. Giếng nước Câu 5 (0.25 điểm): Hình ảnh “ngôi nhà” khơi gợi những điều gì đối với người đọc? A. Gợi tình cảm ấm áp yêu thương B. Gợi niềm vui bên thầy cô, bạn bè C. Gợi những kỉ niệm êm đềm trong kí ức D. Gợi những khó khăn vất vả của cuộc sống Câu 6 (0.25 điểm): Trong khổ thơ dưới đây, tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào? Em yêu nhà em Hàng xoan trước ngõ Hoa xao xuyến nở 2
  3. Như mây từng chùm A. Nhân hóa, so sánh B. Nhân hóa, ẩn dụ C. So sánh, hoán dụ D. Điệp ngữ, so sánh Câu 7 (0.5 điểm): Nêu ấn tượng của em khi đọc 2 câu thơ: Mái vàng thơm phức/ Rạ đầy sân phơi. Câu 8 (1.0 điểm): Em hãy phát biểu một thông điệp có ý nghĩa sau khi đọc bài thơ. Phần II: TẬP LÀM VĂN (7 điểm) Phân tích nhân vật cô bé trong truyện dưới đây: “Sự tích bông hoa cúc trắng” Ngày xửa ngày xưa, ở một xóm nọ rất vắng người, trong xóm có rất ít hộ dân, trong nhà nọ chỉ có hai mẹ con ở với nhau, nương tựa vào nhau để sống. Người cha không may đã mất từ rất sớm, để lại hai mẹ con cô đơn trong túp lều nhỏ rách nát, hai mẹ con phải làm việc vô cùng vất vả thì mới kiếm đủ tiền ăn. Vào một ngày kia, người mẹ vì làm việc quá nhiều, kiệt sức nên bị ốm. Bà liền gọi con gái tới bảo rằng: - Con ơi! Giờ con hãy đi tìm thầy thuốc tới đây mẹ giúp mẹ. Cô bé vâng lời mẹ, vội vàng chạy đi tìm thầy thuốc. Cô bé vừa đi vừa lo lắng cho mẹ của mình. Trên đường đi, cô vô tình gặp được một cụ già tóc bạc, râu trắng. Cụ già thấy cô bé vừa vội vàng như vậy liền gọi lại hỏi thăm. - Này cô bé, cháu đi đâu mà vội vàng thế? Dù đang đi rất vội nhưng cô bé vẫn dừng lại trong chốc lát để trả lời cụ già: - Thưa cụ, giờ cháu đang đi mời thầy thuốc ạ, mẹ cháu đang bị bệnh rất nặng. Nghe vậy cụ già liền bỏa cô bé: - Ta chính là thầy thuốc đây, giờ cháu dẫn ta tới nhà cháu đi, ta sẽ khám bệnh cho mẹ cháu. 3
  4. Nghe thấy vậy cô bé hết sức vui mừng, dẫn đường cho cụ già về nhà mình. Đến nơi, cụ già liền khám bệnh cho mẹ của cô bé. Sau đó cụ già nói cho cô bé là: - Bệnh của mẹ cháu giờ đã nặng lắm rồi. Nhưng ta sẽ cố hết sức để có thể chữa khỏi bệnh cho mẹ của cháu. Giờ cháu phải đi ngay tới chỗ gốc đa ở đầu rừng, cháu sẽ thấy gần đó có bông hoa màu trắng, sau đó cháu hãy mang bông hoa đó về đây. Ngoài trời bây giờ đang có giá rất mạnh. Cô bé trên người chỉ mặc một chiếc áo mỏng ở trên người. Nhưng vì nhà nghèo quá, thương mẹ nên cô bé vẫn tiếp tục đi tìm, cô cứ đi mãi, đi mãi cho đến khi đôi chân của cô bé đã mỏi nhừ thì cô mới tới được chỗ gốc đa, nơi đầu rừng như lời của cụ già nói. Cô bé nhìn xung quanh gốc cây thì thấy ngay bụi cây gần đó với một bông hoa màu trắng rất đẹp. Cô bé liền hái bông hoa lên, nâng niu chúng ở trên tay. Đột nhiên cô lại nghe thấy tiếng nói của bà cụ già đang văng vẳng bên tai của mình. - Bông hoa có bao nhiêu cánh thì mẹ cháu sẽ sống được bấy nhiêu ngày Cô bé lập tức nhìn xuống bông hoa và cẩn thận đếm từng cánh một - Một cánh, hai cánh, ba cánh, bốn cánh – hai mươi cánh. Có nghĩa là mẹ mình chỉ có thể sống được 20 ngày nữa sao? Sau một hồi suy nghĩ cách giải quyết, cô bé ngồi xuống, nhẹ nhàng xé từng cánh hoa ra rất nhiều sợi nhỏ khác nhau. Mỗi sợ nhỏ ấy lại trở thành một cánh hoa, từ một bông hoa chỉ có hai mươi cánh giờ đây đã trở thành bông hoa có vô vàn cánh hoa. Cô bé nhanh chóng đem theo bông hoa chạy về nhà với mẹ. Khi vừa chạy về tới nơi cô bé đã thấy cụ già kia đứng ngay trước cửa nhà mình để chờ mình. Cụ già tươi cười nói với cô bé rằng: - Mẹ của cháu đã khỏi bệnh rồi đấy. Đó chính là phần thưởng cho lòng hiếu thảo, ngoan ngoãn của cháu. Kể từ đó, hàng năm cứ vào mùa thu thì bông hoa có nhiều cánh hoa lại đua nhau nở rộ, vô cùng xinh đẹp, từ lúc đó trở đi người ta đặt tên cho bông hoa đó là bông hoa cúc trắng, là biểu tượng cho lòng hiếu thảo của con cái đối với cha mẹ mình. (Theo 4
  5. Lời giải chi tiết: => Đáp án: A Câu 7 (2.0 điểm): Hãy chỉ ra biện pháp tu từ được dùng trong các câu văn sau và nêu tác dụng của chúng: a. Chàng trai kia yêu mùa xuân, phải chăng là tại lúc đôi mùa giao tiễn nhau, chàng tưởng như nghe thấy đồi núi chuyển mình, sông hồ rung động trong cuộc đổi thay thường xuyên của cuộc đời? b. Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa Phương pháp giải: Vận dụngnhững kiến thức về biện pháp tu từ để trả lời câuhỏi Lời giải chi tiết: a, BPTT: - Nhân hóa: đồi núi chuyển mình, sông hồ rung động => Tác dụng: Tăng sức gợi hình gợi cảm đồng thời làm nổi bật được sự chuyển độngcónhịp, có linh hồn của sự vật thiên nhiên. - Câu hỏi tu từ: => Tác dụng: tăng sức hấp dẫn, giàu giá trị gợi hình gợi cảm. b, BPTT: nhân hóa: con ong siêng năng => Tác dụng: Tăng sức gợi hình gợi cảm đồng thời làm cho hình ảnh của con ongtrởnên sinh động như một con người đang làm việc chăm chỉ, cần mẫn Phần II (5.0 điểm) 100
  6. Trong bối cảnh phải đối mặt với những hiểm họa như thiên tai, dịch bệnh, chúng ta thường được nghe, được chứng kiến những câu chuyện cảm động. Viết bài văn trình bày cảm xúc, suy nghĩ của em về một trong những câu chuyện như thế. Phương pháp giải: Nhớ lại một sự việc, câu chuyện khiến em cảm động và nêu cảm nhận Lời giải chi tiết: Dàn ý tham khảo: Mở bài:Giới thiệu về câu chuyện cảm động mà mình biết: Câuchuyện về ATM gạo của Hoàng Tuấn Anh và bác sĩ Trần Anh Tú Thân bài: 1. Giới thiệu về hoàn cảnh diễn ra câu chuyện cảm động - Đại dịch Covid 19 bùng nổgây hoang mang trong cả nước. - Dịch bệnh làm cho nền kinh tế bị kiệt quệ, đời sống con người bị đảolộn, tình trạng thất nghiệp, đói kém xảy ra ở nhiều nơi. - Nhiều người dân nghèo thiếu thốn về kinh tế, khó khăn trong cuộc sống. => Người dân nghèo rất cần sự giúp đỡ của những nhà hảotâm 2. Câu chuyện về ATM gạo của Hoàng Tuấn Anh và bác sĩ Trần Anh Tú - Hoàng Tuấn Anh là giám đốc công ty Cổ phần Vũ trụ xanh. - Trần Anh Tú là bác sĩ khoa kiểm soát bệnh truyền nhiễm Viện Vệ sinh dịch tễ Trungương - Hai người đã cùng nhau lên ý tưởng làm cây ATM gạo để giúp đỡ cho những ngườidân khó khăn trong đại dịch. - Ban đầu, hai người đã tự bỏ vốn của bản thân để lập nên những cây ATMgạo– nơi cung cấp gạo miễn phí cho những người dân nghèo. 101
  7. - Sau đó, mọi người hưởng ứng tham gia và đóng góp gạo cho cây ATM gạo của 2 ngườitrẻ tuổi này. - Từ khi cây ATM gạo được mở ra, người dân nghèo được giúp đỡ tận tình về lương thực, có gạo để nấu ăn hàng ngày. - Nhân dân rất biết ơn việc làm và đóng góp của hai anh đối với đấtnước - Hành động của 2 anh là biểu hiện của những con người có khát vọng cống hiến, xâydựng quê hương, là biểu trưng cho tình yêu quê hương, đất nước của những người trẻ. Kết bài:- Khẳng định giá trị nhân văn từ câu chuyện về ATM gạo của bạn trẻ Hoàng Tuấn Anh và bác sĩ Trần Anh Tú 102
  8. ĐỀ THI HỌC KÌ 1 – ĐỀ 10 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 7 BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC Thời gian làm bài: 90 phút Phần I: ĐỌC – HIỂU (4 điểm) Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi: ĐÔNG ẤM – Phan Thị Hồng Cẩm Từng sợi rét cứ mặc nhiên len lỏi trong gió rồi mơn man hắt nhẹ mái tóc ngang vai của cô nàng đỏng đảnh trong chiếc áo dạ đỏ rực giữa chiều muộn. Rét luồn trong từng ô cửa, xét nét nhìn những bước chân con người đang vội vã dưới làn mưa phùn bất chợt thoáng qua. Áo ai bỗng thấm ướt bất chợt Cái nhíu mày bất chợt Tiếng xuýt xoa bất chợt Thèm một bàn tay ấm áo bất chợt Mùa đông bao giờ vẫn thế, thả heo may và luôn như muốn nhắc nhở trái tim rằng một mình lạnh lắm! Đông đã về! Đông về dường như chưa bao giờ báo trước. Mới hôm qua nắng còn tắt dần mà sáng ra đã thấy đông về gõ cửa rồi đĩnh đạc ngồi ngay trước hiên nhà. Đông về ta thấy buốt hơn nghe tiếng trở người nặng nề của những cụ gà đang gồng mình với những thử thách của tháng năm. Đông về khi những tiếng ho đêm của trẻ con dày hơn khiến mẹ giật thót giữa giấc ngủ muộn. Đông cũng về trong giai điệu thiết tha của người đi xa vào cõi vô thực khiến ta thêm nhói buốt: “Dường như ai đi ngang cửa, gió mùa đông bắc se lòng. Chút lá thu vàng đã rụng. Dường như cũng bỏ ta đi ” (Phú Quang) Đông lặng lẽ, đông âm thầm cứ mặc nhiên để người ta cảm thấy lạnh lẽo, cô đơn. Tiếng rao đêm “Bánh bao đây Ai bao đây Bao không ” rồi khuất xa trong màn đêm làm đông quánh đặc và nghẹn đắng. Quơ vội mấy tờ tiền lẻ, gọi với theo mua một chiếc bánh bao nóng hổi như một thói quen. Áp chiếc bánh vào má, hít hà mùi thơm của mẩu lá chuối xanh được cắt vuông vắn dùng để giữ cho bánh không dính vào nhau khi đặt chúng vào trong nồi hấp. Một sự ấm áp dìu dịu cứ len lỏi trong tim Ấm áp hay giá lạnh trong cuộc đời này suy cho cùng cũng chỉ có người trong cuộc mới có thể cắt nghĩa được. Mùa đông lạnh nhưng cũng không thể lạnh bằng lòng người khi thờ ơ, tàn nhẫn. Mọi hạnh phúc có thể háo đau thương bất chợt, ẩn giấu sau nụ cười cũng có khi là hàng ngàn giọt nước mắt lặng lẽ rơi giữa đê, khuya. Đời cũng thật lạ Đôi khi cái lạnh của mùa đông sẽ là liều thuốc thử giúp ta dễ dàng nhận ra những điều ấm áp luôn được tồn tại xung quanh đâu đấy. Đông rất lạnh nhưng được ở bên cạnh người mình thương dù chỉ trong ý nghĩ thôi cũng đủ làm ta ấm lại. Mùa đông giá buốt nhưng bỗng thật ấm áp khi chúng ta tìm được nhau, tìm được bến 103
  9. đỗ của cuộc đời mình, một yêu thương dù nhỏ bé nhưng cũng đủ làm tan băng giá. Tôi đang bâng khuâng không biết rõ mình còn có thể đi đến những đâu trên thế giới và mong mỏi điều gì trong thanh xuân của tuổi trẻ, của những ước mơ và hi vọng. Nhưng sau tất cả, tôi dám chắc rằng: Hành trình tuyệt vời nhất, nơi sau cùng của trái tim mình đó là được trở về nhà, được trở về lòng nhau và được trở về đúng nghĩa trái tim mình: Đừng đóng chặt trái tim mình, hãy mở cửa trái tim để biết rằng giữa mùa đông ấy, mình vẫn cảm thấy ấm áp. ( 1640658125.html) Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại/ tiểu loại nào? A. Văn bản thơ B. Văn bản nghị luận C. Văn bản hồi ký D. Văn bản tản văn Câu 2. Đối tượng bộc lộ cảm xúc cả văn bản là: A. Thời tiết giao mùa B. Món ăn mùa đông C. Đất trời, con người vào mùa đông D. Những người thân xung quanh Câu 3. Dòng nào dưới đây không thể hiện cảm xúc, tâm trạng của cái “tôi” tác giả? A. Áp chiếc bánh vào má, hít hà mùi thơm của mẩu lá chuối xanh được cắt vuông vắn dùng để giữ cho bánh không dính vào nhau B. Mùa đông bao giờ vẫn thế, thả heo may và luôn như muốn nhắc nhở trái tim rằng một mình lạnh lắm C. Rét luồn trong từng ô cửa, xét nét nhìn những bước chân con người đang vội vã dưới làn mưa phùn bất chợt thoáng qua D. Tôi đang bâng khuâng không biết rõ mình còn có thể đi đến những đâu trên thế giới 104
  10. Câu 4. Phương thức biểu đạt của văn bản trên là: A. Tự sự, trữ tình, nghị luận B. Miêu tả, trữ tình, biểu cảm C. Trữ tình, biểu cảm, nghị luận D. Miêu tả, trữ tình, biểu cảm, thuyết minh Câu 5. Câu “Mới hôm qua nắng còn tắt dần mà sáng ra thấy đông về gõ cửa rồi đĩnh đạc ngồi ngay trước hiên nhà.” diễn tả điều gì? A. Mùa đông đã tới thật rồi B. Ngạc nhiên, thích thú của tôi trước sự hiện diện của mùa đông C. Mùa đông như một cậu bé hiếu động D. Mùa đông mới tới cửa nhà thôi Câu 6. Đoạn văn bản từ “Đông về ta thấy buốt hơn thêm nhói buốt” thể hiện tâm trạng, cảm xúc gì của tác giả? A. Nuối tiếc những kỉ niệm đã qua B. Lắng nghe, trân trọng cuộc sống với niềm yêu thương C. Xúc động trước những thanh âm của cuộc sống khi giá lạnh D. Tất cả đáp án trên Câu 7. Vì sao khi “Áp chiếc bánh vào má, hít hà mùi thơm của mẩu lá chuối xanh được cắt vuông vắn dùng để giữ cho bánh không dính vào nhau khi đặt chúng vào trong nồi hấp” người viết lại cảm nhận được “một sự ấm áp dìu dịu cứ len lỏi trong tim ”? A. Sự vất vả, chu đáo của người làm bánh B. Sự quan tâm, yêu thương của người làm bánh C. Sự vất vả, chu đáo, cái tình ấm áp của người làm bánh 105
  11. D. Sự vất vả, chu đáo, tình yêu thương của người làm bánh Câu 8. Mục đích của tản văn trên là: A. Khắc họa sự chuyển mùa và giãi bày tình cảm, suy ngẫm của người viết B. Giãi bày tình cảm trước khung cảnh và con người mùa đông C. Từ đề tài mùa đông, bày tỏ tình yêu con người và niềm trân trọng cuộc sống D. Từ đề tài mùa đông, bộc lộ những xúc cảm, suy ngãm về tình người trong cuộc sống Câu 11. Em có đồng ý “Mùa đông lạnh nhưng cũng không thể lạnh bằng lòng người khi thờ ơ, tàn nhẫn” không? Vì sao? Phần II: TẬP LÀM VĂN (6 điểm) Câu 1. Đọc câu văn sau và thực hiện các yêu cầu: Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió: ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con, ai cấm được cô giá còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân a. Chỉ ra biện pháp tu từ ở những cụm từ in đậm trong câu văn trên. b. Biện pháp tu từ đó còn được thể hiện ở những từ ngữ nào khác trong câu? c. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó Câu 2. Phân tích đặc điểm nhân vật thầy Đuy-sen trong văn bản Người thầy đầu tiên (trích, Trin-ghi-dơ Ai-tơ-ma-tốp) 106
  12. ĐÁP ÁN: Phần I: Câu 1 (0.5 điểm): Văn bản trên thuộc thể loại/ tiểu loại nào? A. Văn bản thơ B. Văn bản nghị luận C. Văn bản hồi ký D. Văn bản tản văn Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản, dựa vào đặc trưng thể loại Lời giải chi tiết: => Đáp án: D Câu 2 (0.5 điểm): Đối tượng bộc lộ cảm xúc cả văn bản là: A. Thời tiết giao mùa B. Món ăn mùa đông C. Đất trời, con người vào mùa đông D. Những người thân xung quanh Phương pháp giải: 107
  13. Đọc kĩ văn bản Lời giải chi tiết: => Đáp án: C Câu 3 (0.5 điểm): Dòng nào dưới đây không thể hiện cảm xúc, tâm trạng của cái “tôi” tác giả? A. Áp chiếc bánh vào má, hít hà mùi thơm của mẩu lá chuối xanh được cắt vuông vắn dùng để giữ cho bánh không dính vào nhau B. Mùa đông bao giờ vẫn thế, thả heo may và luôn như muốn nhắc nhở trái tim rằng một mình lạnh lắm C. Rét luồn trong từng ô cửa, xét nét nhìn những bước chân con người đang vội vã dưới làn mưa phùn bất chợt thoáng qua D. Tôi đang bâng khuâng không biết rõ mình còn có thể đi đến những đâu trên thế giới Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Lời giải chi tiết: => Đáp án: A Câu 4 (0.5 điểm): 108
  14. Phương thức biểu đạt của văn bản trên là: A. Tự sự, trữ tình, nghị luận B. Miêu tả, trữ tình, biểu cảm C. Trữ tình, biểu cảm, nghị luận D. Miêu tả, trữ tình, biểu cảm, thuyết minh Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản, chú ý ngôn ngữ, lời kể Lời giải chi tiết: => Đáp án: C Câu 5 (0.5 điểm): Câu “Mới hôm qua nắng còn tắt dần mà sáng ra thấy đông về gõ cửa rồi đĩnh đạc ngồi ngay trước hiên nhà.” diễn tả điều gì? A. Mùa đông đã tới thật rồi B. Ngạc nhiên, thích thú của tôi trước sự hiện diện của mùa đông C. Mùa đông như một cậu bé hiếu động D. Mùa đông mới tới cửa nhà thôi Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Lời giải chi tiết: => Đáp án: B 109
  15. Câu 6 (0.5 điểm): Đoạn văn bản từ “Đông về ta thấy buốt hơn thêm nhói buốt” thể hiện tâm trạng, cảm xúc gì của tác giả? A. Nuối tiếc những kỉ niệm đã qua B. Lắng nghe, trân trọng cuộc sống với niềm yêu thương C. Xúc động trước những thanh âm của cuộc sống khi giá lạnh D. Tất cả đáp án trên Phương pháp giải: Từ nội dung đoạn văn bản rút ra cảm xúc, tâm trạng của tác giả Lời giải chi tiết: => Đáp án: C Câu 7 (0.5 điểm): Vì sao khi “Áp chiếc bánh vào má, hít hà mùi thơm của mẩu lá chuối xanh được cắt vuông vắn dùng để giữ cho bánh không dính vào nhau khi đặt chúng vào trong nồi hấp” người viết lại cảm nhận được “một sự ấm áp dìu dịu cứ len lỏi trong tim ”? A. Sự vất vả, chu đáo của người làm bánh B. Sự quan tâm, yêu thương của người làm bánh C. Sự vất vả, chu đáo, cái tình ấm áp của người làm bánh D. Sự vất vả, chu đáo, tình yêu thương của người làm bánh Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản 110
  16. Lời giải chi tiết: => Đáp án: C Câu 8 (0.5 điểm): Mục đích của tản văn trên là: A. Khắc họa sự chuyển mùa và giãi bày tình cảm, suy ngẫm của người viết B. Giãi bày tình cảm trước khung cảnh và con người mùa đông C. Từ đề tài mùa đông, bày tỏ tình yêu con người và niềm trân trọng cuộc sống D. Từ đề tài mùa đông, bộc lộ những xúc cảm, suy ngãm về tình người trong cuộc sống Phương pháp giải: Từ nội dung văn bản rút ra mục đích Lời giải chi tiết: => Đáp án: D Phần II. Câu 1 (2 điểm): Đọc câu văn sau và thực hiện các yêu cầu: Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió: ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con, ai cấm được cô giá còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân a. Chỉ ra biện pháp tu từ ở những cụm từ in đậm trong câu văn trên. b. Biện pháp tu từ đó còn được thể hiện ở những từ ngữ nào khác trong câu? 111
  17. c. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó Phương pháp giải: Vận dụng những kiến thức về biện pháp tu từ để trả lời câuhỏi Lời giải chi tiết: a. Biện pháp tu từ được sử dụng: điệp ngữ b. Điệp ngữ còn thể hiện trong các từ ngữ: đừng thương c. Tác dụng: Tăng sức gợi hình gợi cảm, tăng sự diễn đạt và nhịp điệu cho câu đồng thời nhấn mạnh được tư tưởng mà tác giả muốn truyền đạt, thể hiện tình yêu thiên nhiên, đặc biệtlà tình yêu mùa xuân Hà Nội của tác giả Câu 2 (4 điểm): Phân tích đặc điểm nhân vật thầy Đuy-sen trong văn bản Người thầy đầu tiên (trích, Trin-ghi-dơ Ai-tơ-ma-tốp) Phương pháp giải: Nêu cảm nhận của bản thân em Lời giải chi tiết: Dàn ý tham khảo: A. Mở bài: Giới thiệu về nhân vật thầy Đuy– sen trong tác phẩm “Người thầy đầu tiên” B. Thân bài: 1. Giới thiệu về thầy Đuy – sen - Thầy Đuy – sen còn rất trẻ. Học vấn thấy tuy chưa được cao nhưng thầy lại có trái timdạt dào tình nhân ái và sục sôi nhiệt huyết cách mạng. 112
  18. - Một mình thầy lao động hằng tháng trời, phạt cỏ, trát lại vách, sửa cánh cửa, quétdọncái sân , - Thầy đã biến cái chuồng ngựa của phú nông hoang phế đã lâu ngày thành một cáitrường khiêm tốn nằm bên hẻm núi, cạnh con đường vào cái làng nhỏcủa người Kir-ghi-di, vùng Trung Á nghèo nàn lạc hậu. 2. Thầy Đuy – sen là một người thầy nhân hậu, yêu quý học trò - Khi An-tư-nai và các bạn nhỏ đến thăm trường với bao tò mò để “xem thử thầy giáođang làm gì” thì thấy thầy “từ trong cửa bước ra, ngườibết bê đất”. Thầy “mỉm cười, niềm nở” quẹt mồ hôi trên mặt và ân cần hỏi các em học sinh. - Thầy hiền hậu nói lên những lời ấm áp lay động đến tâm hồn tuổithơ. - Thầy còn “khoe” với các em về chuyện đắp lò sưởi trong mùa đông, thấy bảo tin mừngvì trường học đã làm xong và có thể học được. - Thầy mời chào, khích lệ với các em nhỏ dân tộc miền núi chưa từng biết mái trườnglàgì bằng tình yêu thương chân thành - Thầy Đuy-sen còn là người có tài, giàu kinh nghiệm làm nghề giáo: Thầy nhìn thấymong ước được đi học của An-tư-nai, thông cảm với nhcả ngộ mồ côi của em và khích lệ em đi học - Lúc tiễn các em nhỏ ra về, thầy nhẹ nhàng uốn nắn, mời mọc ân cần. Các em nhỏ khiravềai nấy cũng đều cảm thấy yêu mền, gắn bó với thầy và ngôi trường của làng quêthânyêu. C. Kết bài - Khẳng định thầy Đuy – sen là một người thầy nhân hậu và có trái tim yêu thương họctrò. 113